Luận án Nghiên cứu thực trạng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại các Bệnh viện Đa khoa tuyến huyện của tỉnh Vĩnh Phúc và giải pháp can thiệp

pdf 48 trang Minh Thư 18/09/2025 10
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu thực trạng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại các Bệnh viện Đa khoa tuyến huyện của tỉnh Vĩnh Phúc và giải pháp can thiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_thuc_trang_kham_chua_benh_bang_y_hoc_co_t.pdf

Nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu thực trạng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại các Bệnh viện Đa khoa tuyến huyện của tỉnh Vĩnh Phúc và giải pháp can thiệp

  1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng việc kế thừa, phát huy và phát triển nền Y học cổ truyền (YHCT) Việt Nam. Nghị quyết 46 - NQ/TW, ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị. Chỉ thị 24 – CT/TW, ngày 04/7/2008 của Ban Bí thư Trung ương thể hiện quan điểm nhất quán của Đảng và nhà nước ta về phát triển nền YHCT. Quyết định số 2166/QĐ - TTg, ngày 30- 11-2010 của Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra mục tiêu cụ thể khám chữa bệnh bằng YHCT đến năm 2020 tuyến huyện đạt 25%. Nghiên cứu can thiệp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bằng YHCT tuyến tỉnh và xã đã triển khai, tuyến huyện hiện chưa có. Ngành Y tế Vĩnh Phúc có nhiều chuyển biến tích cực. Song, thực trạng YHCT tại các bệnh viện đa khoa (BVĐK) tuyến huyện như thế nào? để trả lời câu hỏi này, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thực trạng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại các bệnh viện đa khoa tuyến huyện của tỉnh Vĩnh Phúc và giải pháp can thiệp” nhằm mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng khám chữa bệnh bằng YHCT và một số yếu tố ảnh hưởng tại các BVĐK tuyến huyện, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011- 2012. 2. Đánh giá hiệu quả thử nghiệm giải pháp can thiệp nhằm cải thiện hoạt động khám chữa bệnh bằng YHCT của BVĐK tuyến huyện tỉnh Vĩnh Phúc 2013 – 2014. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Thực trạng và một số yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động YHCT 9 BVĐK tuyến huyện của tỉnh Vĩnh Phúc: Thầy thuốc YHCT thiếu và yếu về chuyên môn; trang thiết bị y tế và thuốc YHCT thiếu, thuốc Nam tại chỗ không được sử dụng; có 18 loại bệnh, chủ yếu là bệnh về cơ xương khớp và thần kinh được điều trị bằng YHCT, phương pháp điều trị tập trung là thuốc thang và châm cứu. Người dân có nhu cầu cao khám chữa bệnh bằng YHCT; tỷ lệ cán bộ lãnh đạo, quản lý ngành Y tế nắm được các chủ trương chính sách của Trung ương về phát triển YHCT thấp và các quy định tại Điều 6, Khoản 8 - Luật Khám bệnh, chữa bệnh; quy định thanh toán BHYT đối với thuốc YHCT; Thông tư 41/2011/TT-BYT tại Điều 26, Khoản 4, Điểm đ là những nội dung ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển YHCT tuyến huyện. 1
  2. 2. Hiệu quả can thiệp tăng cƣờng chất lƣợng YHCT tuyến huyện: Bằng giải pháp tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng về YHCT, tăng cường nhân lực, trang thiết bị y tế và tác động vào các chủ trương, chính sách phát triển YHCT tuyến huyện; mô hình can thiệp đã cho kết quả khả quan sau một năm can thiệp. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 116 trang, trong đó Đặt vấn đề 2 trang; Tổng quan 32 trang; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 15 trang; Kết quả nghiên cứu 37 trang; Bàn luận 26 trang; Kết luận 2 trang; Khuyến nghị 2 trang; Có 100 tài liệu tham khảo đã được sử dụng trong đó 85 tài liệu tiếng Việt, 15 tài liệu tiếng Anh. Luận án được trình bày và minh họa thông qua 4 sơ đồ, 26 bảng, 5 biểu đồ. Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Y học cổ truyền của một số quốc gia và Việt Nam 1.1.1. Y học cổ truyền của một số quốc gia Y học cổ truyền theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Đó là tổng hợp các tri thức, kỹ năng và thực hành trên cơ sở những lý thuyết, đức tin và kinh nghiệm bản địa của những nền văn hóa khác nhau, có thể giải thích được hoặc không, được sử dụng trong chăm sóc sức khỏe. Theo WHO 80% dân Châu Phi, > 50% dân Châu Âu và Nam Mỹ sử dụng YHCT và YHCT ngày càng đóng vai trò quan trọng trong kinh tế và y tế. Trung Quốc: YHCT phát triển mạnh nhất thế giới và được nhiều nước đưa vào chương trình chăm sóc sức khỏe quốc gia. Nhật Bản: YHCT có từ lâu đời; trên 90% bác sỹ Nhật Bản thường xuyên kết hợp YHHĐ với YHCT trong khám chữa bệnh. Singapore: có 2.421 cán bộ đăng ký hành nghề YHCT; gồm các phương pháp chữa bệnh YHCT của 03 chủng tộc chính: Trung Quốc, Mã Lai, Ấn Độ. Thái Lan: Thái Lan đã lồng ghép các loại thuốc thảo dược vào chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu từ khi có Kế hoạch phát triển Y tế Quốc gia lần thứ 4. 2
  3. Philippines: Năm 1997 Luật Thuốc YHCT và thuốc thay thế đã được phê duyệt và bảo hiểm y tế chi trả cho các hình thức chữa bệnh bằng châm cứu hay các hình thức thay thế khác. Indonesia: YHCT có từ thế kỷ XV, Chính phủ đã xây dựng chiến lược phát triển thuốc YHCT. Brunei: việc thực hành và sử dụng YHCT có từ đầu thế kỷ XIV và trở thành một phần của di sản văn hóa quốc gia. Malaysia: Đạo luật về Y tế năm 1971 thừa nhận thực hành về YHCT. Australia: YHCT được các cộng đồng tin dùng, có 17 phương thức về YHCT khác nhau đang được người dân sử dụng. Campuchia: YHCT đã được sử dụng lâu đời; 40% – 50% người dân sử dụng YHCT. Lào: YHCT có từ thế kỷ thứ XII; năm 2000 Quốc hội Lào đã ban hành Luật sản xuất thuốc trong đó có thuốc YHCT. Myanmar: YHCT có trên 1000 năm trước; Chính sách quốc gia đã đưa YHCT vào các hoạt động CSSK cộng đồng. Các nƣớc thuộc châu Phi: Tính đến năm 2010 đã có 39 nước có chính sách quốc gia, 18 nước có kế hoạch chiến lược và 13 nước có chương trình đào tạo về YHCT. 1.1.2. Y học cổ truyền Việt Nam Y học cổ truyền của nước ta đã có lịch sử hình thành từ lâu đời. Bắt nguồn từ phong tục ăn trầu, cau giúp phòng các bệnh nhiễm phong hàn và các bệnh răng miệng đã được thực hành từ rất sớm và tiếp tục được duy trì. Thời nhà Trần, nho học và y học phát triển và Viện Thái y được thành lập. Thời kỳ này nhiều danh y nổi tiếng xuất hiện. Viện Thái y còn tổ chức thu hái và trồng cây thuôc góp phần bảo vệ quân và dân ta chống quân Nguyên xâm lược. Giai đoạn. Đông thời giai đoạn này, các danh y Việt Nam còn biên tập nhiều tài liệu có giá trị về y lý và thực hành YHCT. Cách mạng tháng 8/1945 thành công, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, từ đó Đảng và Chính phủ luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc kế thừa, phát huy và phát triển nền YHCT. Thời kỳ này, Viện Đông y, Viện Châm cứu và nhiều bệnh viện YHCT tuyến tỉnh được thành lập. Đồng thời, công tác đào tạo nhân lực và sử dụng thuốc Nam phát triển mạnh. 3
  4. 1.1.3. Hoạt động quản lý và khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tuyến huyện của Việt Nam giai đoạn 2003 - 2010 Cán bộ theo dõi về YDCT: Sở Y tế 66,7% có cán bộ chuyên trách và 31,7% có cán bộ bán chuyên trách; Phòng Y tế (Trung tâm Y tế) 16,4% có cán bộ chuyên trách và 77% có cán bộ bán chuyên trách. \ Tỷ lệ các BVĐK toàn quốc từ năm 2003 - 2010, không có Khoa/Tổ YHCT giảm 8% và còn 16,70% (chủ yếu thuộc tuyến huyện) chưa triển khai việc khám chữa bệnh YHCT; tỷ lệ điều trị bằng YHCT của các BVĐK tuyến huyện từ năm 2003 - 2010: nội trú tăng 9% và ngoại trú tăng 3%; tỷ lệ sử dụng dược liệu YDCT tuyến huyện tăng gần 6%. Năm 2010 số cán bộ YHCT được đào tạo tăng 995 người so với năm 2003 và năm 2005 Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam thành lập. 1.1.4. Một số hạn chế trong khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền nói chung và YHCT tuyến huyện nói riêng Một số người hành nghề YHCT không được đào tạo và quản lý; khám chữa bệnh YHCT chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Các trạm y tế nhân lực YHCT hạn chế về chuyên môn, trang thiết bị và thuốc thiếu. Tỷ lệ thuốc sản xuất từ dược liệu so với thuốc tân dược chỉ chiếm 10,20%, dược liệu nhập từ Trung Quốc chiếm 85% - 90%. 1.2. Nghiên cứu về thực trạng khám bệnh, chữa bệnh bằng YHCT tại tuyến cơ sở - tuyến huyện của một số quốc gia và Việt Nam 1.2.1. Nghiên cứu thực trạng hoạt động YHCT Tại một số nước trên thế giới: Báo cáo tại Úc, việc khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền đã phát triển nhanh chóng với mức tăng trên 30% trong giai đoạn 1995 - 2005 và có thời điểm có 750 000 lượt khám được ghi nhận trong thời gian hai tuần. Theo một cuộc điều tra quốc gia ở Trung Quốc, số lượt đến khám chữa bệnh YHCT 907 triệu trong năm 2009, chiếm 18% số lượt khám chữa bệnh; số bệnh nhân điều trị YHCT nội trú là 13,6 triệu, chiếm 16% số bệnh nhân điều trị nội trú. Tại Việt Nam: Trong một số nghiên cứu trước đây, các tác giả đã chỉ ra thực trạng và nhu cầu sử dụng YHCT trong khám chữa bệnh có xu hướng tăng. Tuy nhiên, năng lực của cán bộ y tế (kiến thức, thực hành) về điều trị YHCT còn hạn chế. 4
  5. 1.2.2. Nghiên cứu can thiệp Nghiên cứu xây dựng và đánh giá hiệu quả các giải pháp can thiệp, nhằm tăng cường sử dụng YHCT còn khá hạn chế. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã cho thấy có thể cải thiện được chất lượng khám chữa bệnh bằng YHCT qua các giải pháp can thiệp nâng cao trình độ chuyên môn cho thầy thuốc YHCT và tăng cường trang thiết bị y tế ở thời điểm sau can thiệp so với trước can thiệp. 1.3. Tình hình kinh tế, xã hội và y tế tỉnh Vĩnh Phúc 1.3.1. Tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Vĩnh Phúc: Vĩnh Phúc là tỉnh có ba vùng sinh thái: đồng bằng, trung du và miền núi. Tốc độ tăng trưởng kinh tế vào năm 2016 ước tính tăng 8,56% so với năm 2015, vượt mục tiêu đề ra. Trong đó, nông – lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,15%; công nghiệp – xây dựng tăng 9,94%; dịch vụ tăng 6,26% và thuế sản phẩm tăng 9,23. 1.3.2. Tổ chức và nguồn nhân lực y tế tỉnh Vĩnh Phúc: 2009 có: 11 bệnh viện công lập, 33 phòng khám đa khoa khu vực, 137 trạm y tế xã, phường. Bộ máy quản lý nhà nước về y có: Sở Y tế, 9 Phòng Y tế, 9 Trung tâm Y tế huyện, thị xã; có 1 Bệnh viện YHCT Tỉnh, BVĐK tỉnh có Khoa YHCT, 4/9 BVĐK tuyến huyện có Khoa YHCT, 133/137 trạm y tế có y sỹ YHCT. Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 2.1.1. Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động khám chữa bệnh bằng YHCT tại 9 BVĐK tuyến huyện, tỉnh Vĩnh phúc - Nhân viên y tế: Thầy thuốc Khoa YHCT hoặc Bộ phận YHCT của 9 BVĐK tuyến huyện, tỉnh Vĩnh Phúc 2011 - 2012. - Người dân: Bệnh nhân hoặc người nhà của bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại 9 BVĐK tuyến huyện 2011 – 2012. - Cán bộ quản lý, lãnh đạo ngành Y tế: Sở Y tế, Bệnh viện YHCT tỉnh, BVĐK tỉnh, Hội Đông y tỉnh, 9 BVĐK tuyến huyện, Trạm Y tế xã, phường 2011 – 2012. - Sổ sách theo dõi, hồ sơ bệnh án của bệnh nhân điều trị YHCT tại 9 BV ĐK tuyến huyện 2011 – 2012. 5
  6. - Các loại thuốc, trang thiết bị sử dụng tại Khoa hoặc Bộ phận YHCT. - Các văn bản của Trung ương và của tỉnh Vĩnh Phúc ảnh hưởng đến hoạt động YHCT 9 BVĐK tuyến huyện. 2.1.2. Nghiên cứu can thiệp - Nhân viên y tế: Toàn bộ thầy thuốc Khoa YHCT của BVĐK Yên Lạc và BVĐK Tam Dương trước can thiệp (2012) và sau can thiệp (2014). - Cán bộ quản lý, lãnh đạo ngành Y tế: BVĐK huyện Yên Lạc và BVĐK huyện Tam Dương và trạm trưởng hoặc thầy thuốc YHCT các trạm y tế (2012). - Người dân: Bệnh nhân hoặc người nhà của bệnh nhân đến khám chữa bệnh bằng YHCT tại BVĐK huyện Yên Lạc và BVĐK huyện Tam Dương trước can thiệp (2012) và sau can thiệp (2014). . - Sổ sách theo dõi, hồ sơ bệnh án của bệnh nhân điều trị bằng YHCT tại BVĐK huyện Yên Lạc và BVĐK huyện Tam Dương trước can thiệp (2012) và sau can thiệp (2014).. - Các loại thuốc, trang thiết bị y tế sử dụng tại Khoa YHCT - BVĐK Yên Lạc và BVĐK huyện Tam Dương trước can thiệp (2012) và sau can thiệp (2014). - Các văn bản của Trung ương và của tỉnh Vĩnh Phúc ảnh hưởng đến hoạt động YHCT - BVĐK huyện Yên Lạc và BVĐK huyện Tam Dương trước can thiệp (2012) và sau can thiệp (2014). 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng điều tra cắt ngang theo phương pháp dịch tễ học mô tả và phương pháp nghiên cứu can thiệp so sánh trước, sau kết hợp cả định tính và định lượng. Giai đoạn 1: Nghiên cứu mô tả thực trạng tổ chức, nguồn lực và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động YHCT 9 BVĐK tuyến huyện, tỉnh Vĩnh Phúc gồm định lượng và định tính (công cụ là các phiếu điều tra và các bảng chấm điểm, thống kê). Giai đoạn 2: Xây dựng mô hình và tiến hành can thiệp; xây dựng mô hình can thiệp dựa trên kết quả nghiên cứu thực trạng, góp ý của chuyên gia và nguyện vong của các thầy thuốc YHCT; tiến hành can thiệp gồm: tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hành, nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo quản lý ngành y tế về YHCT, tăng cường trang thiết bị y tế. 6
  7. Giai đoạn 3: Đánh giá giải pháp can thiệp có so sánh trước sau, so sánh đối chứng. 2.3. Thời gian nghiên cứu: 2011 - 8/2014. 2.4. Địa bàn nghiên cứu 2.4.1. Địa bàn nghiên cứu mô tả thực trạng: Tỉnh Vĩnh Phúc và 9 BVĐK tuyến huyện, tỉnh Vĩnh Phúc 2.4.2. Địa bàn nghiên cứu can thiệp: BVĐK huyện Yên Lạc (cơ sở can thiệp) và BVĐK huyện Tam Dương (cơ sở đối chứng). 2.5. Cỡ mẫu nghiên cứu 2.5.1. Cỡ mẫu nghiên cứu mô tả thực trạng - Nhân viên y tế: Toàn bộ thầy thuốc YHCT 9 BVĐK tuyến huyện (37 người). - Người dân: bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân khám chữa bệnh YHCT tại 9 BVĐK tuyến huyện (450 người), cỡ mẫu được tính theo công thức: 2 z (1-α/2) p(1-p) n = 2 x DE d Trong đó: n số người được khảo sát; z (Hệ số tin cậy) = 1,96 (α = 0,05 độ tin cậy 95%); p: Tỷ lệ người tham gia khảo sát (ước tính) đánh giá đúng về hoạt động YHCT lấy p = 0,5 (1- p = 0,5); d: là sai số cho phép 0,05 (độ chính xác mong muốn); DE: là hiệu ứng thiết kế nghiên cứu; tính được n = 384 người (384:9 = 42,67 làm tròn 50 người/1BVĐK, 50 x 9 = 450 người). - Sổ sách, thuốc và trang thiết bị: 450 bệnh án YHCT (50 bệnh án/1BVĐK), thuốc và trang thiết bị y tế. - Cán bộ quản lý, lãnh đạo ngành Y tế: Tuyến tỉnh 11 ngƣời (Sở Y tế 02; BVĐK tỉnh 02; Bệnh viện YHCT tỉnh 06, Hội Đông y Tỉnh 01). Tuyến huyện 126 ngƣời (9 BVĐK x 14). Tuyến xã, phƣờng 137 ngƣời (137 trạm x 1). 2.5.2. Cỡ mẫu nghiên cứu đánh giá giải pháp can thiệp: Khoa YHCT - BVĐK hai huyện Yên Lạc (can thiệp) và Tam Dương (đối chứng) trước và sau can thiệp: Nhân viên y tế: Toàn bộ thầy thuốc của Khoa YHCT - BVĐK huyện Yên Lạc và BVĐK huyện Tam Dương trước và sau can thiệp. Người dân: 50 người khám chữa bệnh tại Khoa YHCT - BVĐK huyện Yên Lạc và huyện Tam Dương trước và sau can thiệp. Sổ sách, thuốc và trang thiết bị y tế: Toàn bộ sổ sách ghi chép, 50 bệnh án điều trị tại Khoa YHCT, các trang thiết bị và thuốc của Khoa YHCT - BVĐK 7
  8. huyện Yên Lạc và huyện Tam dương trước và sau can thiệp. Các văn bản của Trung ương và của tỉnh Vĩnh Phúc liên quan đến hoạt động khám chữa bệnh bằng YHCT tại BVĐK huyện Yên Lạc và huyện Tam Dương. 2.6. Nội dung nghiên cứu 2.6.1. Nghiên cứu thực trạng khám chữa bệnh bằng YHCT tại 9 BVĐK tuyến huyện, tỉnh Vĩnh Phúc và một số yếu tố ảnh hƣởng: Nhân lực YHCT: Tuổi, giới, trình độ chuyên môn, thâm niên nghề, kiến thức (KT) và kỹ năng (KN) thực hành; tỷ lệ sử dụng các phương pháp khám chữa bệnh YHCT; tỷ lệ khám chữa bệnh YHCT (chung, nội trú, ngoại trú); cơ sở vật chất, thiết bị và thuốc YHCT. Nhận thức của cán bộ lãnh đạo, quản lý ngành Y tế về YHCT và sự hài lòng của người dân với dịch vụ YHCT; nội dung ảnh hưởng đến hoạt độnt YHCT trong văn bản của Trung ương và của tỉnh Vĩnh Phúc. 2.6.2. Xây dựng, triển khai và đánh giá giải pháp can thiệp tăng cƣờng hoạt động khám chữa bệnh bằng YHCT tại BVĐK huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc - Cơ sở xây dựng giải pháp: (1)Pháp lý: Luật Dược, Luật Khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản quy phạm pháp luật về chăm sóc sức khỏe (2)Chuyên môn: các tài liệu của trường Đại học Y Hà Nội về YHCT; Kết quả điều tra và góp ý của chuyên gia, nhà quản lý. - Nội dung can thiệp: Nâng cao nhận thức, KT và KN thực hành về YHCT; tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị y tế cho Khoa YHCT. 2.7. Công cụ và phƣơng pháp thu thập thông tin 2.7.1. Công cụ thu thập thông tin: phiếu thu thập thông tin, bảng kiểm KN thực hành YHCT; biểu mẫu thống kê cơ sở vật chất, thiết bị y tế, thuốc YHCT. 2.7.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin: Tham gia điều tra gồm cán bộ: Vụ Các vấn đề xã hội, Ban Tuyên giáo Trung ương; cán bộ Khoa giáo Tỉnh và huyện; cán bộ đơn vị y tế nơi điều tra; nghiên cứu sinh; bằng các câu hỏi phỏng vấn và quan sát chấm điểm bằng bảng kiểm. 2.8. Phƣơng pháp đánh giá 2.8.1. Đánh giá kiến thức, kỹ năng thực hành về YHCT của thầy thuốc Khoa hoặc Bộ phận YHCT 9 BVĐK tuyến huyện, tỉnh Vĩnh Phúc: Kiến thức: Chỉ định và vị thuốc trong bài cổ phương; chỉ định và vị thuốc trong bài nghiệm phương; chế phẩm thuốc YHCT. Kỹ năng: châm cứu; xoa bóp, 8
  9. bấm huyệt; tư vấn. Đánh giá theo thang điểm 10; loại: A: 8 -10 điểm; B: 5 - 7 điểm; C: < 5 điểm. Biết Chỉ thị 24 – CT/TW và Quyết định 2166/QĐ –TTg 2.8.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp: So sánh các chỉ số nghiên cứu trước và sau can thiệp của cơ sở can thiệp và cơ sở can thiệp với cơ sở làm chứng. Đánh giá hiệu quả can thiệp (CT) dựa vào công thức: A B CSHQ = x 100 (A là kết quả trước CT, B là kết quả sau CT) A HQCT% = CSHQCT - CSHQ chứng (CSHQCT và CSHQ chứng: chỉ số hiệu quả cơ sở can thiệp và làm chứng; HQCT: hiệu quả can thiệp). 2.9. Xử lý số liệu và khống chế sai số: trên phần mềm SPSS 10.0; tập huấn cho điều tra viên, đề cao tính trung thực. 2.10. Đạo đức nghiên cứu: Được sự đồng ý của Cấp ủy, Chính quyền và ngành Y tế; thông tin chỉ phục vụ nghiên cứu, tôn trọng đối tượng nghiên cứu. Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng khám chữa bệnh bằng YHCT tại Khoa hoặc Bộ phận YHCT 9 BVĐK tuyến huyện, tỉnh Vĩnh Phúc và một số yếu tố ảnh hƣởng 3.1.1. Thực trạng khám chữa bệnh bằng YHCT tại Khoa hoặc Bộ phận YHCT 9 BVĐK tuyến huyện, tỉnh Vĩnh Phúc Đặc điểm nhân lực YHCT: có 37 thầy thuốc; tuổi < 40 chiếm 91,89%; nam 40,54%, nữ 59,46%; Y sỹ YHCT 67,57%, Bác sỹ YHCT 13,51%, điều dưỡng 18,92%; thâm niên >10 năm 16,22%, 6 - 10 năm 64,86%, ≤ 5 năm 18,92%. Bảng 3.4: Phân loại kiến thức bài cổ phương, bài nghiệm phương của bác sỹ và y sỹ YHCT 9 BVĐK tuyến huyện, tỉnh Vĩnh Phúc Chỉ số Kết quả Kiến thức chỉ định bài cổ phƣơng n = 30 % Loại A 3 10,00 Loại B 9 30,00 Loại C 18 60,00 Điểm trung bình ( X ± SD) 5,83 ± 1,30 9
  10. Chỉ số Kết quả Kiến thức vị thuốc trong bài cổ phƣơng Loại A 0 0 Loại B 2 6,67 Loại C 28 93.33 Điểm trung bình ( X ± SD) 4,81 ± 1,43 Kiến thức bài nghiệm phương Loại A 0 0 Loại B 8 26,67 Loại C 22 73,33 Điểm trung bình ( ± SD) 5,15 ± 1,05 Bảng 3.5: Phân loại kiến thức về chế phẩm thuốc và huyệt vị của thầy thuốc YHCT 9 BVĐK tuyến huyện, tỉnh Vĩnh Phúc (n = 37) Chỉ số Kết quả Kiến thức về chế phẩm thuốc n = 37 % Loại A 6 16,22 Loại B 9 24,32 Loại C 22 59,46 Điểm trung bình ( ± SD) 5,78 ± 1,02 Kiến thức về huyệt vị Loại A 4 10,81 Loại B 21 56,76 Loại C 12 32,43 Điểm trung bình ( ± SD) 5,86 ± 2,01 10