Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hẹp động mạch vành mức độ trung gian bằng siêu âm nội mạch và phân suất dự trữ lưu lượng ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn tính
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hẹp động mạch vành mức độ trung gian bằng siêu âm nội mạch và phân suất dự trữ lưu lượng ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_hep_dong_mach_vanh_muc_do_trung_g.pdf
Nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu hẹp động mạch vành mức độ trung gian bằng siêu âm nội mạch và phân suất dự trữ lưu lượng ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn tính
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC NGÔ MINH HÙNG NGHIÊN CỨU HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH MỨC ĐỘ TRUNG GIAN BẰNG SIÊU ÂM NỘI MẠCH VÀ PHÂN SUẤT DỰ TRỮ LƯU LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH MẠCH VÀNH MẠN TÍNH Chuyên ngành: Nội tim mạch Mã số: 62 72 01 41 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HUẾ - 2016
- Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ Người hướng dẫn khoa học: GS TS Võ Thành Nhân TS BS Nguyễn Cửu Long Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biên 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế Tổ chức tại Vào hồi . giờ, ngày . Thang . Năm 2016 Có thể tìm thấy luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Thông tin Y học Trung ương Thư viện Trường Đại học Y Dược Huế
- 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề Bệnh động mạch vành phổ biến trên toàn thế giới và đang ngày càng thường gặp ở nước ta. Chụp mạch vành (CMV) hiện vẫn là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh mạch vành. Khi triệu chứng lâm sàng không rõ ràng, tổn thương trên CMV không được bộc lộ rõ hoặc ở mức độ trung gian thì việc chẩn đoán tổn thương hẹp có ý nghĩa hay không cần phải sử dụng những công cụ hỗ trợ hình ảnh và chức năng thích hợp. Công cụ chẩn đoán hình ảnh thường có những điểm hạn chế khi suy diễn khả năng đánh giá chức năng, và ngược lại, công cụ đánh giá chức năng lại không đánh giá được những tổn thương hẹp kèm tái định dạng mạch máu hoặc tổn thương nguy cơ cao có thể gây biến cố tim mạch sớm. Vì vậy, việc sử dụng hợp lý những kỹ thuật này hoặc kết hợp những tiêu chuẩn chẩn đoán với nhau trong những trường hợp cần thiết sẽ giúp tăng độ chính xác khi đánh giá tổn thương động mạch vành. Phân suất dự trữ lưu lượng (FFR) đã được nghiên cứu sâu và xác lập giá trị ngưỡng chẩn đoán thiếu máu cơ tim (FFR < 0,8) với độ tin cậy rất cao cho tổn thương trên từng nhánh động mạch chi phối một vùng cơ tim tương ứng. Do tính chất dễ sử dụng nên FFR cũng đã trở thành công cụ tham chiếu trong nghiên cứu cho các phương pháp đánh giá thiếu máu cơ tim khác như CMV chọn lọc, siêu âm nội mạch (IVUS). IVUS là công cụ dễ sử dụng và đo đạc định lượng chính xác các thông số giải phẫu học tổn thương giúp chẩn đoán thiếu máu cơ tim và hỗ trợ đắc lực trong can thiệp mạch vành. Ứng dụng đơn thuần giá trị điểm cắt cũ về tiết diện cắt ngang lòng mạch tối thiểu cho các tổn thương mạch máu không phải thân chung động mạch vành trái (MLA < 4,0mm2) của IVUS đã cho thấy tỉ lệ dương tính giả quá nhiều kể từ khi FFR được công nhận trong đánh giá thiếu máu cơ tim ngay tại phòng thông tim và IVUS được bắt đầu nghiên cứu chung với FFR. Vì vậy, hiện tại IVUS đang bị hạ bậc trong các hướng
- 2 dẫn lâm sàng mới. Do đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu hẹp động mạch vành mức độ trung gian bằng siêu âm nội mạch và phân suất dự trữ lưu lượng ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn tính” với các mục tiêu: 1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái học tổn thương mạch vành mức độ trung gian qua chụp mạch, siêu âm nội mạch và phân suất dự trữ lưu lượng 2. So sánh giá trị và sự tương quan kỹ thuật chụp động mạch vành phối hợp siêu âm nội mạch và/ hoặc phân suất dự trữ lưu lượng trong đánh giá tổn thương mạch vành mức độ trung gian 3. Xác định giá trị điểm cắt mới (Cut – off ) của tiết diện cắt ngang lòng mạch tối thiểu trên siêu âm nội mạch 2. Tính chất cấp thiết của đề tài: Những câu hỏi thực tiễn lâm sàng lớn đang được cộng đồng khoa học quan tâm đó là tỉ lệ dương tính giả quá nhiều có thể đến phân nửa số trường hợp khi áp dụng tiêu chuẩn tiết diện cắt ngang lòng mạch cũ (MLA = 4,0mm2). Ở Việt nam, nếu chúng ta tiếp tục sử dụng tiêu chuẩn cũ thì sai l ầm do chẩn đoán dương tính giả là bao nhiêu và làm thế nào để nâng cao độ đặc hiệu, độ nhạy, giá trị chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính và độ chính xác của IVUS? Một số nghiên cứu nước ngoài đã chứng minh có sự tương quan khi kết hợp các tiêu chuẩn tiết diện cắt ngang lòng mạch, chiều dài và gánh nặng xơ vữa lại với nhau giúp tăng độ nhạy và độ đặc hiệu của IVUS. IVUS là công cụ hỗ trợ hiệu quả cho CMV chẩn đoán và can thiệp mạch vành qua da và ngày càng phổ biến ở các phòng thông tim tại Việt Nam. Ở Việt Nam hiện tại chưa có nghiên cứu về vấn đề này. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm góp phần trả lời cho những vấn đề khoa học và thực tiễn nêu trên. 3. Những đóng góp mới của luận án Đề tài nghiên cứu đã giúp đánh giá chính xác các đặc điểm giải phẫu và những biến đổi huyết động sau chỗ hẹp của tổn thương hẹp động mạch vành trung gian.
- 26 3 3. Trong điều kiện cho phép có thể kết hợp cả FFR và Đề tài cũng đã nêu bật sự ưu việt của các đo đạc định IVUS để chẩn đoán và khảo sát chính xác những tổn thương lượng của IVUS so với chụp mạch và FFR và sự ưu việt khi mạch vành mức độ trung gian nhằm tránh những can thiệp đánh giá chức năng của FFR khi so sánh với chụp mạch và tiêu không cần thiết, tăng hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân. FFR chuẩn IVUS cũ khi đánh giá thiếu máu cơ tim. để chẩn đoán và ra chỉ định, khảo sát IVUS để đánh giá hình Sự điều chỉnh giá trị điểm cắt tiết diện cắt ngang lòng thái tổn thương nhằm tối ưu kỹ thuật can thiệp. mạch bằng IVUS và sự phối hợp với các đặc điểm tổn thương qua chụp mạch và IVUS giúp ước lượng giá trị FFR. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG CẢI THIỆN 4. Bố cục của luận án: Mặc dù đã rất cố gắng trong việc thiết kế và thực hiện Luận án có 130 trang, bao gồm các phần: Đặt vấn đề nghiên cứu trong nhiều năm, tuy nhiên, nghiên cứu sinh tự nhìn (03 trang); Tổng quan (35 trang); Đối tượng và phương pháp nhận vẫn còn những hạn chế cần phải khắc phục như sau: nghiên cứu (27 trang); Kết quả (31 trang); Bàn luận (30 trang); 1. Cỡ mẫu nghiên cứu còn hạn chế và đơn trung tâm. Kết luận (02 trang); Kiến nghị (01 trang); Hạn chế (01 trang). Nguyên nhân là do tiêu chuẩn chọn bệnh khắc khe và chi phí để Luận án có 43 bảng, 15 biểu đồ, 15 hình ảnh. Luận án có 131 thực hiện đồng thời cả 3 kỹ thuật cao rất khó có thể thực hiện tài liệu tham khảo, bao gồm 10 tài liệu tiếng Việt và 121 tài liệu trên số lượng nhiều trong hoàn cảnh kinh tế và xã hội như nước tiếng Anh. ta. Nên phối hợp với nhiều trung tâm lớn khác để nâng cao cỡ ỔNG QUAN mẫu và mang tính đại diện cao cho các nghiên cứu thực hiện tại Chương 1: T Việt nam. 1.1. GIẢI PHẪU HỌC VÀ XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH VÀNH 2. Sai số đo đạc định tính và định lượng mặc dù nhỏ vẫn 1.1.3. Xơ vữa động mạch vành và bệnh động mạch vành có thể xảy ra do tính chất khách quan và chủ quan của người Giả thuyết quá trình xơ vữa động mạch vành được chấp nghiên cứu và phương tiện nghiên cứu. Trong điều kiện cho nhận nhiều nhất là “Giả thuyết đáp ứng với tổn thương”. Hệ phép, có thể thành lập các đơn vị đo đạc chuyên sâu về chụp thống cho điểm nguy cơ theo vị trí tổn thương mạch vành của mạch, siêu âm nội mạch giống như các nước phát triển đã làm tác giả Leaman (LRS) được sử dụng phổ biến. (mô hình QCA core lab; IVUS core lab...). 1.2. ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH 3. Chưa tiến hành theo dõi dọc các tổn thương trung gian. BẰNG PHÂN SUẤT DỰ TRỮ LƯU LƯỢNG VÀ SIÊU Nên tiến hành theo dõi dọc cho các bệnh nhân có tổn thương ÂM NỘI MẠCH trung gian có các phân nhóm hình thái giải phẫu học và biến 1.2.1. Đánh giá thiếu máu cơ tim bằng FFR đổi chức năng khác nhau. Qua theo dõi đó có thể dự đoán nguy FFR là phương pháp xâm lấn được dùng để đánh giá cơ biến chứng của những tổn thương không can thiệp cũng như chức năng tổn thương trên từng nhánh mạch vành nuôi từng kết quả điều trị can thiệp hay không can thiệp mạch vành qua vùng cơ tim tương ứng với độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính da. xác cao. Do tính chất dễ sử dụng nên FFR cũng đã trở thành công cụ tham chiếu trong nghiên cứu cho các phương pháp đánh giá thiếu máu cơ tim khác như CMV chọn lọc, IVUS 1.2.2. Khảo sát tổn thương mạch vành bằng siêu âm nội mạch IVUS là một kỹ thuật thăm dò sử dụng một đầu dò siêu âm kích thước đủ nhỏ gắn vào phần đầu của một ống thông
- 4 25 mềm khảo sát lòng và thành mạch từ bên trong. IVUS giúp Phương trình hồi quy về mối tương quan giữa biến đổi giá trị đánh giá mức độ lan tỏa của tái định dạng mạch máu, hình thái FFR sau chỗ hẹp của tổn thương trung gian không phải thân học mảng xơ vữa hay những bất thường, cấu trúc ba chiều của chung động mạch vành trái với LRS và MLA: mạch máu, và cung cấp các thông số đo đạc đáng tin cậy để hướng dẫn các can thiệp mạch vành qua ống thông nhất là trong 3. Đối với các tổn thương trung gian không phải thân chung can thiệp thân chung động mạch vành trái. Cũng như FFR, động mạch vành= 0 trái,789, IVUS+ 0,039 dương( tính )th−ực 0sự,034 chỉ 52,63%,( ) IVUS IVUS cũng được dùng để đánh giá tổn thương mạch vành trên dương tính giả đến 47,37% với giá trị điểm cắt cũ (MLA = từng nhánh mạch nuôi từng vùng cơ tim tương ứng. 4,0mm2). Chúng tôi tìm ra điểm cắt mới MLA với độ nhạy và độ 1.3. NHỮNG HẠN CHẾ CHÍNH CỦA IVUS VÀ NHỮNG đặc hiệu khá tốt đó là: Điểm cắt MLA = 2,75mm 2: Độ nhạy: 75%; HƯỚNG NGHIÊN CỨU KTC 95% (50,9 – 91,34%). Độ đặc hiệu: 75%; KTC 95% (53,29 1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước về kết hợp IVUS – 90,23). Giá trị tiên đoán dương tính: 71,43%; KTC 95% (47,82 và FFR – 88,72 %). Giá trị tiên đoán âm tính: 78,26%; KTC 95% (56,30 – Cho tới hiện tại, ở Việt Nam đã có vài nghiên cứu tổn 92,54%). Độ chính xác: 75%. LR(+): 3,0; KTC 95% (1,43 – 6,27). thương trung gian mạch vành bằng IVUS của các tác giả Hoàng LR(-): 0,33; KTC 95% (0,15 – 0,74). Văn Sỹ, Khổng Nam Hương hoặc bằng FFR của Huỳnh Trung Cang riêng rẽ. Các nghiên cứu IVUS đã thực hiện cho tới năm KIẾN NGHỊ 2014 và 2015 nêu trên vẫn tiếp tục sử dụng giá trị điểm cắt cũ Mặc dù còn nhiều hạn chế nhất định nhưng nghiên cứu 2 về tiết diện cắt ngang lòng mạch tối thiểu MLA = 4,0mm để của chúng tôi là nghiên cứu đầu tiên về ứng dụng IVUS trên chỉ định cho các chỗ hẹp động mạch vành thượng tâm mạc chẩn đoán bệnh mạch vành tại Việt Nam có so sánh đối chiếu không phải thân chung động mạch vành trái. Trong thực hành với FFR. Từ nghiên cứu này, chúng tôi xin đưa ra một số kiến 2 lâm sàng, những chỗ hẹp MLA ≤ 4,0mm trên IVUS nếu có dịp nghị sau: khảo sát chung với FFR, rất nhiều tổn thương có FFR âm tính 1. Không nên áp dụng giá trị điểm cắt cũ (IVUS MLA = (FFR ≥ 0,80). Hay nói cách khác, điểm cắt IVUS MLA ≤ 4,0mm2) để khảo sát hẹp chức năng các tổn thương không phải 2 4,0mm dương tính giả quá nhiều! Hiện tại Việt Nam chưa có thân chung nhánh trái. Khi cơ sở chỉ có IVUS thì để chẩn đoán nghiên cứu nào sử dụng cả hai phương tiện hình ảnh và chức thiếu máu cục bộ nên áp dụng giá trị điểm cắt MLA mới tùy năng để tìm hiểu các tổn thương trung gian . theo đường kính tham khảo mạch máu và vị trí tổn thương trên 1.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước về kết hợp IVUS đoạn mạch (Bảng điểm nguy cơ Leaman). Theo kết quả nghiên và FFR cứu này thì với mạch máu có đường kính tham khảo trung bình Những nghiên cứu ban đầu về IVUS cho thấy rằng tiết 2,96 ± 0,62mm thì điểm cắt MLA là 2,75mm2 hoặc sử dụng các diện lòng mạch tối thiểu ở mạch máu không phải thân chung thông số của phương trình hồi quy để dự đoán giá trị FFR của động mạch vành trái và có đường kính tham khảo lớn hơn tổn thương. 2 3,5mm là ≤ 4,0mm với độ chính xác cao (92 – 93%) trong 2. Đối với những tổn thương hẹp trung gian đã được đánh đánh giá thiếu máu cơ tim. Tuy nhiên, phần lớn các mạch máu giá bằng FFR và cho kết quả không giống sau các lần khảo sát có đường kính mạch máu không lớn hơn 3,5mm. thì nên nghĩ đến IVUS để được cung cấp thêm các thông số hình ảnh học tổn thương nhằm giúp ra quyết định chính xác ngay tại phòng thông tim.
- 24 5 phân tích thống kê tương quan và tương quan hồi quy, chúng Khi nghiên cứu trên số lượng bệnh nhân lớn hơn, nhất tôi đã nhận thấy rằng có sự tương quan giữa LRS, MLA với giá là người châu Á, các kết quả cũng cho thấy tiết diện lòng mạch trị FFR. Do đó, khi đánh giá một tổn thương bằng IVUS, chúng tối thiểu thay đổi theo kích thước tham khảo mạch máu. ta phải lưu tâm đến các thông số nêu trên. 1.3.3. Nhược điểm của FFR và IVUS hiện tại và hướng nghiên cứu KẾT LUẬN Rõ ràng việc ứng dụng đơn thuần giá trị cũ về tiết diện 2 Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện từ tháng 10/2011 cắt ngang lòng mạch tối thiểu (MLA < 4,0mm ), nhất là ở đến tháng 12/2014, trên 87 bệnh nhân có tổn thương trung gian những bệnh nhân Châu Á, đang bộc lộ những hạn chế lớn vì trên chụp mạch vành định lượng (QCA) được khảo sát thêm không tương quan với mức độ biến đổi huyết động sau chỗ hẹp. bằng Siêu âm nội mạch (IVUS) và/hoặc Phân suất dự trữ lưu Điều này đã và đang mở ra hướng nghiên cứu để tìm lại điểm lượng (FFR), chúng tôi rút ra các kết luận như sau: cắt mới và kết hợp với các thông số đo đạc định lượng tổn 1. Đặc điểm các tổn thương động mạch vành mức độ trung thương để nâng cao độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của gian: Trên chụp mạch vành định lượng có hẹp đường kính IVUS. trung bình 51,00±8,01%, chiều dài 20,95±9,98mm, đường kính Nghiên cứu mới thực hiện trong năm 2015 cho thấy tham khảo 2,96±0,62mm, đường kính chỗ hẹp 1,44±0,41mm và rằng khi có điều kiện kết hợp cả hai công cụ này khi tiến hành phân bố chủ yếu tại đoạn gần và giữa của các động mạch RCA, can thiệp sẽ cho phép tối ưu kết quả can thiệp tức thời và dự LAD, LCx. IVUS có EEM = 9,80 ± 3,90mm2; Đường kính lòng hậu lâu dài. mạch nhỏ nhất: 1,83±0,31mm; MLA = 3,22±1,11mm2; Tỉ lệ Hiện nay, tại Việt Nam nhiều trung tâm đã có IVUS, hẹp tiết diện lòng mạch: 64,75±10,48%; Chỉ số tái định dạng tuy nhiên, một số trung tâm vẫn còn sử dụng những giá trị điểm 2 mạch: 1,00±0,11. Phân tích mô học ảo các tổn thương cho thấy cắt cũ (IVUS MLA = 4,0mm ) cho các tổn thương không phải chủ yếu là thành phần xơ sợi (2,23mm2) và sợi mỡ (0,88mm2), thân chung động mạch vành trái với độ nhạy cao nhưng độ đặc chiếm tỉ lệ 70,20%. Đo FFR có FFR = 0,83 ± 0,08. hiệu quá thấp. Hiện tại ở nước ta cũng chưa có nghiên cứu nào 2. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê các đặc điểm về ảnh hưởng của các giá trị định lượng và định tính giải phẫu lâm sàng, chụp mạch và IVUS ở hai nhóm FFR (+) và FFR (-) học tổn thương trên huyết động sau chỗ hẹp. Đó chính là lý do ngoại trừ tiết diện cắt ngang lòng mạch tối thiểu (MLA) và nghiên cứu này được thực hiện. đường kính lòng mạch nhỏ nhất (Min.D). Các giá trị định lượng Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cung cấp bởi IVUS chính xác hơn QCA và khác biệt có ý nghĩa thống kê: Đường kính chỗ hẹp (1,83 ± 0,31mm sv 1,51 ± 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 0,43mm; p<0,001); Đường kính tham khảo mạch máu (3,73 ± Tiêu chuẩn chọn bệnh 0,71mm sv 3,05 ± 0,57mm; p<0,001); Chiều dài trung bình tổn Lâm sàng thương 25,88 ± 10,84mm sv 21,10 ± 10,84mm; p<0,001) và tiết - Bệnh nhân tuổi từ ≥ 18 tuổi, cả hai giới nam và nữ diện cắt ngang lòng mạch tối thiểu (3,22 ± 1,11mm2 sv 1,99 ± - Tất cả bệnh nhân đau thắt ngực hay có dữ kiện cho thấy 1,19 mm2; p<0,001). Phân tích tương quan đa biến giữa FFR thiếu máu cơ tim im lặng, có chỉ định CMV với: LRS với hệ số Pearson = -0,424; p=0,004; MLA với hệ số Trên chụp mạch Pearson = 0,315; p = 0,037). Khi phân tích hồi quy đa biến giữa - Bệnh nhân có mạch vành với tổn thương đơn độc và LRS; MLA cho hệ số tương quan hồi quy với FFR là R = 0,543. hẹp mức độ trung gian trên chụp mạch từ 30 – 70% qua đo đạc
- 6 23 mạch vành định lượng (QCA) biến đổi FFR. Tuy nhiên, những nghiên cứu đó chỉ để ý đến - Tổn thương khó đánh giá trên hình chụp tại một hay các đường kính tham khảo đoạn mạch khảo sát mà không nhiều đoạn mạch máu lớn thượng tâm mạc quan tâm đến bảng điểm nguy cơ Leaman của vị trí tổn Tiêu chuẩn loại trừ thương và hệ mạch vành ưu thế bên nào để nâng cao vai trò - Bệnh nhân có chống chỉ định CMV; Bệnh nhân đang bị của IVUS mang lại. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân hội chứng mạch vành cấp; đã mổ bắc cầu nối, tổn thương trên tích và tìm mối tương quan giữa những thông số chụp mạch cầu nối; tổn thương đã đuợc đặt stent; nhiều chỗ hẹp trên một lẫn hệ số đoạn mạch nên cho thấy có sự tương quan chặt giữa động mạch vành; phân suất tống máu thất trái thấp (EF< 50%); biến phụ thuộc là FFR với các biến số độc lập liên quan. Hệ số hình ảnh IVUS và/hoặc FFR không rõ ràng; Những vùng mạch đoạn mạch đã được tác giả David M. Leaman nghiên cứu từ máu chi phối đã từng bị nhồi máu cơ tim; đoạn mạch sau tổn nhiều năm trước và gần đây tiếp tục được tin cậy sử dụng cho thương có nhận bàng hệ, tổn thương thân chung động mạch nghiên cứu nổi tiếng là SYNTAX (Bảng 4.15). Tác giả vành trái; tổn thương tắc mạn tính hoàn toàn (CTO); chống chỉ Leaman đã quan tâm nhiều đến vùng tưới máu cơ tim hơn là định với Adenosine; bệnh nhân có thai. kích thước đoạn mạch bởi vì những mạch máu khác nhau tưới 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU máu cho một vùng cơ tim khác nhau. Điều này cũng có nghĩa Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu tiến cứu, mô tả là hai tổn thương có cùng mức độ hẹp ở càng gần thì ảnh cắt ngang. hưởng tưới máu cơ tim càng lớn. 2.2.1. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu Bảng điểm LRS của David M. Leaman giúp cho các bác Cỡ mẫu: sĩ tim mạch và tim mạch can thiệp có một cái nhìn rõ ràng hơn Cỡ mẫu được xác định theo công thức: khi đưa ra quyết định nên hay không nên khảo sát thêm sau khi 2 2 n = (FP+TN)/(1-pdis) = (Zα x psp (1-psp))/(w x (1-pdis)) hoàn tất chụp mạch và ghi nhận có tổn thương trung gian. Sau Trong đó: FP là dương tính giả; TN là âm tính thật; Z: trị khi đã quyết định khảo sát thêm với các phương pháp hình ảnh số từ phân phối chuẩn (1.96 cho khoảng tin cậy 95%); w: xác suất hoặc chức năng tại chỗ sẽ tiếp tục đưa ra quyết định nên hay sai lầm loại I (khi bác bỏ giả thuyết H0), nếu w = 0,05 thì Z0,975 không nên can thiệp. Đối với cá các tổn thương trung gian = 1,96. Psp là độ đặc hiệu mong muốn của tỉ lệ khi FFR dương không phải thân chung động mạch vành trái được khảo sát bằng tính theo nghiên cứu của tác giả Pijls là 97%. w: độ chính xác IVUS, việc chọn lựa các tiêu chuẩn trước khi đưa ra quyết định hay sai số cho phép, w = 5%. Pdis là tỉ lệ bệnh lưu hành. tổn thương hẹp có ý nghĩa hay không là đi ều quan trọng. Sau Tỉ lệ lưu hành các tổn thương hẹp động mạch vành mức khi thực hiện nghiên cứu này cũng như tham khảo và phân tích độ trung gian trung bình là 30% (theo tác giả CW Nam); vì vậy: như đã trình bày, chúng tôi xin đề nghị khi sử dụng IVUS cho 2 2 n = (FP+TN)/(1-pdis) = (Zα x psp (1-psp))/(w x (1-pdis)) = các tổn thương không phải thân chung động mạch vành trái, 1.962 x 0.03 x 0.97/((0.052 )x(1-0,3)) = 63,88 chúng ta nên sử dụng phương trình hồi quy như ở trên và các Như vậy, cỡ mẫu được chọn là ít nhất là 64 bệnh nhân. tiêu chuẩn điểm cắt MLA = 2,75mm2 cho các đường kính mạch Cách chọn mẫu: chọn mẫu theo phương pháp kế tiếp tham khảo trung bình 3,05mm ± 0,57mm. 2.2.3. Các quy trình thủ thuật và quy chuẩn các phép đo Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng bảng điểm của đạc định lượng Leaman (LRS) cùng với phân vùng giải phẫu đoạn mạch theo 2.2.3.1. Quy trình chụp mạch vành và siêu âm nội mạch Sianos. Tất cả các bệnh nhân đều có hệ mạch vành ưu thế phải nên bảng điểm trong nghiên cứu sử dụng cột ưu thế phải. Qua
- 22 7 của MLA tương quan với mức thiếu máu cơ tim trên FFR < Ghi nhận các thông số định tính trên chụp mạch vành và 0,80 là MLA = 2,75mm2 với độ nhạy là 65% và độ đặc hiệu là siêu âm nội mạch. Đo đạc các thông số về chiều dài, đường 68% với diện tích dưới đường cong là AUC = 0,688 (0,635 – kính chỗ hẹp, đường kính tham khảo, đường kính đầu gần, 0,742). Các nghiên cứu khác (trong bảng 4.8) và Naganuma T đường kính đầu xa đoạn mạch, các tiết diện cắt ngang mảng xơ cho độ nhạy và độ đặc hiệu rất gần với giá trị điểm cắt thứ hai vữa (chỗ hẹp nhất, đầu gần và xa tổn thương), thể tích mảng xơ (MLA = 2,75mm2) trong nghiên cứu này. Điểm cắt thứ nhất vữa, thể tích đoạn mạch, mức độ lệch tâm mạch đều được ghi MLA = 2,64mm2 cho độ nhạy kém hơn nhưng độ đặc hiệu tốt nhận trên hình chụp mạch vành và siêu âm nội mạch. hơn. Ngược lại khi tăng giá trị điểm cắt MLA và chọn giá trị 2.2.3.2. Quy trình chụp mạch vành và đo FFR MLA = 2,75mm2 cho thấy có sự sụt giảm chút ít độ đặc hiệu Ngoài đo đạc định lượng như trên, tiến hành đo đạc giá nhưng cải thiện và hài hòa độ nhạy cũng như các giá trị chẩn trị FFR sau khi đã cho thuốc adenosine làm giãn mạch tối đa. đoán khác. Do đó, chúng tôi quyết định chọn điểm cắt thứ hai: 2.2.3.2. Quy trình chụp mạch vành, siêu âm nội mạch và đo MLA = 2,75mm2. FFR Một trong những nhược điểm của các nghiên cứu Đo đạc như hai mục trên. trước là không tính đến vị trí tổn thương mà chỉ để ý đến ÊN CỨU đường kính mạch máu khảo sát. Theo các nghiên cứu về Chương 3. KẾT QUẢ NGHI thang điểm nguy cơ mạch vành như của Leaman, Từ tháng 10/2011 đến tháng 12/2014, chúng tôi đã tuyển APPROACH thì vị trí tổn thương và hệ mạch ưu thế ảnh chọn được 87 bệnh nhân vào nghiên cứu. hưởng lớn đến chức năng thất trái sẽ ảnh hưởng đến tiên 3.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA MẪU NGHIÊN CỨU lượng ngắn và dài hạn. Do đó, khi đi tìm sự tương quan trong Đặc điểm dịch tể học dân số nghiên cứu (Bảng 3.1) nghiên cứu này của các biến số có thể ảnh hưởng đến biến Bảng 3.1: Đặc điểm dịch tể học của dân số nghiên cứu đổi huyết động sau chỗ hẹp, chúng tôi đã ghi nhận sự ảnh Thông số N Trung bình ± ĐLC hưởng theo thứ tự giảm dần: Bảng điểm nguy cơ Leaman Tuổi chung 87 62,79 ± 10,51 (LRS), tiết diện cắt ngang lòng mạch tối thiểu (MLA), tỉ lệ (năm) hẹp đường kính (%D) và đường kính lòng mạch tối thiểu trên Tuổi nữ (năm) 20 67,10 ± 11,01 IVUS (Min.D). Tuổi nam (năm) 67 61,51 ± 10,09 Phân tích gộp có chọn lọc và tiêu chuẩn kỹ càng từ 198 Cân nặng (kg) 87 59,63 ± 10,80 Chiều cao (cm) 87 161,57 ± 8,00 bài báo (kể cả tóm tắt nghiên cứu) trên Pubmed cho tới năm 2 2014, tác giả Bruno R. Nascimento chọn lựa lại và chọn đươc BMI (kg/m ) 87 22,75 ± 3,13 11 nghiên cứu thỏa mãn những tiêu chí khoa học hiện đại. Theo Rối loạn lipid máu (87,4%) và tăng huyết áp (63,2%) kết quả này, có tất cả 1759 bệnh nhân (1953 tổn thương) được chiếm tỉ lệ cao trong dân số nghiên cứu này. Các bệnh nhân thực hiện đồng thời IVUS và FFR thì MLA thể hiện độ nhạy 79% phần lớn có cơn đau thắt ngực CCS III (70,1%). Phân suất tống (95% CI 50,76–0,83) và độ đặc hiệu 65% (95% CI 50,62–0,67); máu thất trái trung bình là 58,10 ± 7,94% (EF; Simpson). LR(+) là 2,26 (95% CI 51,98–2,57) và LR(-) là 0,32 (95% CI 3.2. ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG QUA CHỤP MẠCH 50,24–0,44), khi giá trị điểm cắt tốt nhất của MLA là 2,61mm2. VÀNH ĐỊNH LƯỢ NG (QCA) Các nghiên cứu trên đây đã phân tích rất kỹ các mối 3.2.1. Đặc điểm chụp mạch vành định lượng của cả mẫu tương quan giữa các thông số định lượng có được từ IVUS và nghiên cứu
- 8 21 Các týp tổn thương (Bảng 3.4): nghiên cứu gầy đây cung cấp bằng chứng rằng chúng ta không Bảng 3.4: Týp tổn thương theo AHA/ACC nên tiếp tục sử dụng điểm cắt cũ (MLA = 4,0mm2) vì lý do rõ Týp tổn thương Số lượng % Hệ mạch vành ưu thế ràng là tỉ lệ dương tính giả quá cao. A 3 3,45 Phải Trong nghiên cứu mới được công bố năm 2014, tác giả B1 2 2,30 Phải Naganuma T đã tìm ra những giá trị điểm cắt mới cho MLA B2 41 47,13 Phải tương ứng với FFR <0,80 là: Đối với mạch máu có đường kính 2 C 41 47,13 Phải tham khảo ≥ 3mm, giá trị điểm cắt MLA là < 2,84mm có độ Tổng số 87 100 Phải nhạy 72,2%, độ đặc hiệu 83,0%, và diện tích dưới đường cong Nhận xét: Phần lớn (hơn 90%) tổn thương thuộc týp B2 và C. là 0,823. Tương quan giữa MLA và FFR là r = 0,429, p<0,001. Các tổn thương này đều nằm trên các hệ mạch vành ưu thế phải. Cũng từ phân tích đường cong ROC với diện tích dưới Đo đạc định lượng tổn thương mạch vành (Bảng 3.6): đường cong: 0,752 (CI: 95%; 0,600 – 0,905) chúng tôi nhận thấy rằng các giá trị điểm cắt tốt nhất MLA cho nghiên cứu này Bảng 3.6: Các thông số CMV định lượng (QCA) 2 2 Thông số chụp mạch (N=87) Trung bình ± ĐLC có thể là 2,64mm hoặc 2,75mm . Tỉ lệ hẹp lòng mạch (%) 51,00 ± 8,01 Điểm cắt MLA (1) = 2,64mm2: Độ nhạy: 65%; KTC 95% Chiều dài (mm) 20,95 ± 9,98 (40,78 – 84,61%); Độ đặc hiệu: 79,17%; KTC 95% (57,85 – ĐK nhỏ nhất (mm) 1,44 ± 0,41 92,87%); Giá trị tiên đoán dương tính: 72,22%; KTC 95% ĐK tham khảo (mm) 2,96 ± 0,62 (46,52 – 90,31%); Giá trị tiên đoán âm tính: 72,08%; KTC 95% ỉ lệ hẹp tiết diện (%) T 75,52 ± 8,17 (52,21 – 88,43%); Độ chính xác: 72,73%; LR(+): 3,12; KTC 95% Tỉ lệ đậm độ chỗ hẹp (%) 63,41 ± 16,69 2 (1,34 – 7,25); LR(-): 0,44; KTC 95% (0,24 – 0,83). TD LM tham khảo (mm ) 7,16 ± 3,16 2 2 ểm cắt MLA ộ nhạy TD LM chỗ nhỏ nhất (mm ) 1,81 ± 1,11 Đi (2) = 2,75mm : Đ : 75%; KTC 95% ĐK LM trung bình (mm) 2,45 ± 0,57 (50,9 – 91,34%); Độ đặc hiệu: 75%; KTC 95% (53,29 – 90,23); TD LM trung bình (mm2) 5,22 ± 2,49 Giá trị tiên đoán dương tính: 71,43%;KTC 95%( 47,82 – Độ cân đối 0,49 ± 0,31 88,72 %); Giá trị tiên đoán âm tính: 78,26%; KTC 95% (56,30 TD mảng xơ vữa (mm2) 14,52 ± 9,64 3 – 92,54%); Độ chính xác: 75%; LR(+): 3,0; KTC 95% (1,43 – Thể tích mảng xơ vữa (mm ) 46,64 ± 44,12 6,27); LR(-): 0,33; KTC 95% (0,15 – 0,74). Thể tích mạch (mm3) 95,51 ± 58,97 Nghiên cứu của chúng tôi cũng sử dụng điểm cắt FFR là (TD: tiết diện; ĐK: Đường kính; LM: Lòng mạch) 0,80 thì giá trị cắt tốt nhất của IVUS MLA có thể là: 2,64mm 2 3.2.4. Đặc điểm chụp mạch vành ở phân nhóm có khảo sát 2 cả IVUS và FFR hoặc 2,75mm . Nghiên cứu của chúng tôi tương tự như nghiên Đo đạc định lượng tổn thương mạch vành (Bảng 3.15): cứu tìm điểm cắt mới của tác giả Itsik Bendor và Han JK khi Bảng 3.15: Các thông số CMV định lượng (QCA) ở phân nhóm dùng đường cong ROC để tìm độ nhạy và chuyên cùng các được IVUS và FFR thông số chẩn đoán. Tác giả Itsik Bendor này nhận thấy rằng Thông số chụp mạch (N=44) Trung bình ± ĐLC khi khi giá trị điểm cắt MLA = 2,8mm2 thì độ nhạy và chuyên Tỉ lệ hẹp(N=44) lòng mạch (%) 50,66 ± 7,51 lần lượt là 79,7% và 80,3%; nếu tác giả lấy điểm cắt MLA = Chiều dài (mm) 20,89 ± 10,02 3,2mm2 thì độ nhạy và chuyên lần lượt là 69,2% và 68,3%. Trong ĐK LM nhỏ nhất (mm) 1,44 ± 0,38 khi đó tác giả Han JK đã nhận thấy rằng đối với nhóm bệnh ĐK LM tham khảo (mm) 2,95 ± 0,56 nhân châu Á (trên 623 tổn thương) thì giá trị điểm cắt tốt nhất