Tóm tắt Luận án Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai của sinh viên một số Trường Đại học/Cao đẳng Thành phố Hà Nội và hiệu quả giải pháp can thiệp

pdf 54 trang Minh Thư 15/10/2025 210
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai của sinh viên một số Trường Đại học/Cao đẳng Thành phố Hà Nội và hiệu quả giải pháp can thiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_kien_thuc_thai_do_thuc_hanh_ve_ca.pdf

Nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai của sinh viên một số Trường Đại học/Cao đẳng Thành phố Hà Nội và hiệu quả giải pháp can thiệp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI --------------------------------- NGUYỄN THANH PHONG NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI CỦA SINH VIÊN MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC/CAO ĐẲNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP CAN THIỆP Chuyên ngành : Sản phụ khoa Mã số : 62720131 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2017
  2. CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. PHẠM HUY HIỀN HÀO 2. PGS.TS. PHẠM HUY TUẤN KIỆT Phản biện 1:. ....................................................................... Phản biện 2: ........................................................................ Phản biện 3:. ...................................................................... . Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp trường vào hồi ......giờ......ngày.....tháng ......năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Đại học Y Hà Nội - Thư viện Quốc gia - Thư viện thông tin Y học Trung ương
  3. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản (SKSS) vị thành niên/thanh niên (VTN&TN) như: có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai, ma túy, các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) Nguyên nhân là do VTN&TN chưa trưởng thành về tâm lý, xã hội, chưa có hiểu biết sâu sắc về các vấn đề liên quan đến gia đình, xã hội,...; ngoài ra, môi trường sống có những ảnh hưởng tiêu cực đến nhận thức và hành vi của VTN&TN. Bên cạnh đó, các hoạt động truyền thông cho giới trẻ còn hạn chế. Nguyễn Thanh Phong nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương cho thấy có 14,1% khách hàng có sử dụng bao cao su nhưng vẫn có thai ngoài ý muốn. Nguyên nhân của sự thất bại khi sử dụng các BPTT theo Trần Thị Phương Mai (2004) là do sử dụng BPTT không liên tục (53,3%); sử dụng sai cách (23,8%). Điều này cho thấy VTN&TN còn thiếu kiến thức, thái độ về KHHGĐ và tránh thai; đặc biệt là những kỹ năng sử dụng các BPTT đúng và an toàn chưa được các cán bộ y tế chuyên ngành Sản phụ khoa tập trung tư vấn Hà Nội là nơi tập trung rất nhiều sinh viên (SV). Đây cũng là nơi có sự phát triển mạnh mẽ về văn hóa, kinh tế và xã hội, nên SV càng phải đối mặt nhiều hơn với những khó khăn, phức tạp tại thành phố. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài với các mục tiêu nghiên cứu: 1. Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành về các BPTT và một số yếu tố liên quan của sinh viên 06 trường đại học/cao đẳng thành phố Hà Nội năm 2014. 2. Đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp tới kiến thức, thái độ và thực hành về các BPTT của sinh viên trường Cao đẳng Xây dựng số 1.
  4. 2 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Nghiên cứu thực hiện trên đối tượng sinh viên đại học/cao đẳng (đối tượng chưa được các tác giả trong nước nghiên cứu) và đưa ra thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về các biện pháp tránh thai của sinh viên 06 trường Đại học/Cao đẳng thành phố Hà Nội còn chưa tốt: chỉ có 10,1% có kiến thức tốt; 10,5% có thái độ tốt; 16,2% đã quan hệ tình dục; 51,3% SV có sử dụng các BPTT trong lần quan hệ tình dục (QHTD) đầu tiên; chỉ có 31,6% sử dụng bao cao su. 2. Nghiên cứu phân tích và đưa ra một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành về các BPTT của sinh viên 06 trường Đại học/Cao đẳng thành phố Hà Nội là: tuổi ≥ 20; giới nữ; có/đã có người yêu; đã được học về SKSS/các BPTT; có nguồn thông tin về SKSS từ báo chí/truyền hình/internet; gia đình và trung tâm tư vấn. 3. Nghiên cứu đã chú trọng việc thực hiện các can thiệp Hướng dẫn kỹ thuật sử dụng các BPTT cho các sinh viên năm đầu tiên do các bác sĩ Sản phụ khoa thực hiện; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc truyền thông- giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) như: website, facebook, zalo, viber, line... Các can thiệp có hiệu quả can thiệp cao tới kiến thức, thái độ và thực hành về các BPTT của sinh viên trường Cao đẳng Xây dựng số 1: Hiệu quả can thiệp đối với kiến thức, thái độ và thực hành lần lượt là 367,7%; 369,0% và 100,1%. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án có 133 trang, bao gồm: Đặt vấn đề: 02 trang; Chương 1: Tổng quan: 34 trang; Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 25 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu: 33 trang; Chương 4: Bàn luận: 36 trang; Kết luận: 02 trang; Kiến nghị: 01 trang. Kết quả luận án được trình bày trong 42 bảng; 06 biểu đồ. Luận án sử dụng 120 tài liệu tham khảo trong đó có 50 tiếng Việt và 70 tiếng Anh.
  5. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI 1.1.1. Các biện pháp tránh hiện đại Bao cao su; thuốc tránh thai; các biện pháp tránh thai khẩn cấp; dụng cụ tử cung; triệt sản nam, nữ. 1.1.2. Các biện pháp tránh thai truyền thống Xuất tinh ngoài âm đạo (giao hợp ngắt quãng); kiêng giao hợp định kỳ; các biện pháp tránh thai khác (màng ngăn âm đạo, mũ cổ tử cung; miếng xốp âm đạo; thuốc diệt tinh trùng; nhẫn tránh thai; miếng dán tránh thai; biện pháp tránh thai cho bú vô kinh. 1.2. KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ CÁC BPTT - VTN&TN hiện nay có xu hướng quan hệ tình dục (QHTD) trước hôn nhân sớm hơn trong khi kiến thức về SKSS và các BPTT còn nhiều hạn chế, theo Zhou H. (2012): hầu hết các SV còn thiếu kiến thức về SKSS. VTN&TN có thái độ tích cực hơn trong việc phòng tránh thai, theo Alves A.S. và Lopes M.H. (2008): 92,6% thanh niên cho rằng nên sử dụng các BPTT khi QHTD. Tuy nhiên, kiến thức và thái độ của SV thường tốt hơn thực hành của họ, theo Nguyễn Thanh Phong: chỉ có 39,3% SV sử dụng BPTT khi QHTD. Tỷ lệ VTN&TN sử dụng các BPTT khi QHTD chưa cao, vẫn còn nhiều vị VTN&TN không sử dụng hoặc sử dụng các BPTT có hiệu quả tránh thai thấp khi QHTD. - Nghiên cứu về SKSS VTN&TN ở Việt Nam vẫn còn hạn chế và chủ yếu là các nghiên cứu định lượng cắt ngang về kiến thức, thái độ về SKSS ở vị thành niên (VTN), độ tuổi học sinh trung học phổ thông. Đối tượng SV các trường đại học (ĐH)/cao đẳng (CĐ)/trung cấp chuyên nghiệp chưa được quan tâm đầy đủ, trong khi, đây là nhóm đối tượng có nhiều sự thay đổi về môi trường, học tập, tính cách...; đây cũng là nhóm đối tượng có tỷ lệ yêu, QHTD cao hơn đối tượng VTN. 1.4. MỘT SỐ CAN THIỆP CỘNG ĐỒNG TỚI KAP VỀ CÁC BPTT CỦA VTN&TN - Trước năm 2000 chỉ có những can thiệp truyền thông đơn giản và thường lồng ghép chung với nhiều các nội dung và đối tượng can
  6. 4 thiệp khác nhau. Sau năm 2000 rất nhiều can thiệp như: Save the Children ở các nước châu Phi; sáng kiến Chăm sóc SKSS VTN&TN Việt Nam mang quy mô lớn hơn và dành riêng cho đối tượng VTN. Một trong những lý do chính dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ này là SKSS VTN được nhắc đến như một ưu tiên trong các chiến lược quốc gia về dân số giai đoạn 2001 - 2010 và chiến lược quốc gia về SKSS giai đoạn 2001 - 2010. - Các can thiệp đã ở Việt Nam đã phát triển cả về quy mô lẫn phương pháp từ sau năm 2000 trở lại đây. Những can thiệp này không chỉ đơn thuần làm nhiệm vụ truyền thông mà còn cung cấp dịch vụ kết hợp với vận động tạo môi trường hỗ trợ cho VTN. Những thành công nổi bật của các can thiệp có thể kể đến như việc ra đời của các chính sách như luật thanh niên, kế hoạch tổng thể quốc gia về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ của VTN&TN, hay việc áp dụng mô hình Góc thân thiện để cung cấp dịch vụ SKSS cho VTN... Tuy nhiên, các can thiệp về SKSS VTN&TN tại Việt Nam trước đây còn một số hạn chế: thiếu những nội dung, đặc biệt là những kỹ năng cụ thể về chuyên ngành Sản phụ khoa; thường tập trung nhiều hơn vào đối tượng VTN, chưa tập trung vào đối tượng SV các trường ĐH, CĐ, trung cấp chuyên nghiệp; các can thiệp thường rộng nhưng chưa sâu, chưa tập trung vào từng lĩnh vực nên hiệu quả cụ thể chưa cao; các can thiệp thường chưa duy trì được tính bền vững. Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu (NC) SV năm thứ nhất chính quy tại 06 trường ĐH, CĐ nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội: ĐH Văn hóa Hà Nội, CĐ nghệ thuật Hà Nội, ĐH Xây dựng Hà Nội, CĐ Xây dựng số 1 Hà Nội, ĐH Kinh tế quốc dân, CĐ Kinh tế công nghiệp Hà Nội. 2.1.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn SV năm thứ nhất chính quy tại 06 trường ĐH, CĐ nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội; tuổi từ 18- 24 tuổi; đồng ý tham gia nghiên cứu.
  7. 5 2.1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ SV không tham gia được toàn bộ quá trình nghiên cứu. 2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế gồm 02 nghiên cứu dịch tễ học: mô tả cắt ngang và can thiệp cộng đồng trước sau có đối chứng. Kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính để thu thập số liệu. * Nghiên cứu đƣợc chia làm 2 giai đoạn nhƣ sau: + Giai đoạn 1: từ tháng 02/2014 đến tháng 08/2014. Thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiến hành điều tra ban đầu ở 06 trường ĐH, CĐ của thành phố Hà Nội để xác định kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) và yếu tố liên quan đến KAP của SV về các BPTT. Tiến hành chọn địa điểm can thiệp và chứng để chuẩn bị can thiệp. + Giai đoạn 2: từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2015. Thực hiện nghiên cứu can thiệp cộng đồng, với thiết kế can thiệp trước sau có đối chứng tại trường CĐ Xây dựng số 1. Tháng 12/2015 (sau 1 năm can thiệp) là thời điểm điều tra đánh giá tại trường can thiệp; điều tra lần sau ở trường đối chứng (CĐ Kinh tế công nghiệp Hà Nội). 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu 2.2.2.1. Cách chọn các trường nghiên cứu + Chọn chủ đích 3 nhóm trường đại học, cao đẳng của Hà Nội, gồm: khối các trường Kỹ thuật: chọn ĐH Xây dựng và CĐ Xây dựng số 1; Khối các trường Kinh tế: chọn ĐH Kinh tế quốc dân và CĐ Kinh tế công nghiệp Hà Nội; Khối các trường văn hóa, nghệ thuật: chọn ĐH Văn hóa Hà Nội và CĐ nghệ thuật Hà Nội. 2.2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả * Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho nghiên cứu định lượng - Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho chọn mẫu phân tầng với số tầng là 6; N: số SV năm thứ nhất của các trường (Theo thông tin tuyển sinh năm 2012); p là 0,49: tỷ lệ SV CĐ Y tế Hà Nội có kiến thức đúng về cách sử dụng bao cao su (NC của Nguyễn Thanh Phong năm 2011); w: độ mạnh của các tầng, chọn là như nhau và bằng 1; d= 0,03. Thay vào công thức ta có: n = 2700 SV. Cách chọn SV từng trường vào NC: tính theo tỷ lệ số SV được chọn theo tổng số SV năm thứ nhất vào trường năm 2012 của mỗi
  8. 6 trường. Cụ thể chúng tôi chọn số lượng SV từng trường như sau: ĐH Văn hóa Hà Nội: 290 SV; CĐ nghệ thuật Hà Nội: 95 SV; ĐH Xây dựng: 540 SV; CĐ Xây dựng số 1: 270 SV; ĐH Kinh tế quốc dân: 830 SV; CĐ Kinh tế công nghiệp Hà Nội: 675 SV. Chọn sinh viên từng trường vào nghiên cứu: sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn với phần mềm STATA. * Cỡ mẫu và cách chọn mẫu nghiên cứu định tính trước can thiệp Cỡ mẫu định tính: 04 cuộc thảo luận nhóm tại mỗi trường, tổng cộng có 24 cuộc thảo luận nhóm, chọn chủ đích 6-8 SV/nhóm, bao gồm: 1 nhóm nữ sinh đến từ thành phố; 1 nhóm nữ sinh đến từ nông thôn; 1 nhóm nam sinh đến từ thành phố; 1 nhóm nam sinh đến từ nông thôn. Tổng cộng có 148 SV tham gia thảo luận nhóm. Thảo luận nhóm nhằm tìm hiểu sâu hơn KAP của SV về SKSS và các BPTT. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến KAP về các BPTT. Đồng thời những thông tin qua thảo luận nhóm cũng bổ sung thêm cho nghiên cứu định lượng. 2.2.2.3. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp * Chọn trường can thiệp và trường chứng trong nghiên cứu: + Chọn chủ đích: trường can thiệp: CĐ Xây dựng số 1 Hà Nội. Trường chứng: CĐ Kinh tế công nghiệp Hà Nội. + Lý do chúng tôi lựa chọn trường can thiệp và trường chứng là 2 trường này vì: có sự ủng hộ, tạo điều kiện của Ban Giám hiệu, Ban lãnh đạo cho các giải pháp can thiệp tại trường; từ trước chưa có các can thiệp về SKSS tại các trường; số lượng SV tuyển vào hàng năm không quá lớn; 2 trường tương đồng về đặc điểm của sinh viên, thời gian và hình thức đào tạo, khoảng cách địa lý. * Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho nghiên cứu định lượng - Cỡ mẫu: Cỡ mẫu tính theo công thức cho cỡ mẫu can thiệp với p1: tỷ lệ SV CĐ Y tế Hà Nội có kiến thức đúng về sử dụng BCS (NC của Nguyễn Thanh Phong năm 2011), p1= 0,49. p2: tỷ lệ mong muốn SV đạt được có kiến thức đúng về sử dụng BCS. Tỷ lệ này dự kiến đạt được là 0,82. Ta có n = 244. Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu cho nhóm nghiên cứu can thiệp tại mỗi trường là 244 SV.
  9. 7 - Cách lấy mẫu: Nhóm can thiệp: do cỡ mẫu gần bằng với số SV tại trường CĐ Xây dựng số 1 trong nghiên cứu mô tả, vì vậy, chúng tôi lấy toàn bộ 270 SV trường CĐ xây dựng số 1 trong NC mô tả vào nhóm can thiệp. Nhóm chứng: trong 675 SV trường CĐ Kinh tế công nghiệp Hà Nội của nghiên cứu mô tả, chúng tôi lấy 270 SV có những đặc điểm tương đồng với nhóm can thiệp tại trường CĐ xây dựng số 1 (tuổi, giới, hoàn cảnh sống, người yêu, KAP về các BPTT) vào nhóm chứng. * Cỡ mẫu và cách chọn mẫu nghiên cứu định tính + 04 cuộc thảo luận nhóm tại trường can thiệp và trường đối chứng, tổng cộng có 08 cuộc thảo luận nhóm. Chọn chủ đích 6-8 SV/nhóm, tổng cộng có 52 SV tham gia thảo luận nhóm. + Thảo luận nhóm tìm hiểu sâu hơn KAP của SV về SKSS và các BPTT. Đặc biệt, tìm hiểu hiệu quả của các giải pháp can thiệp đến KAP về các BPTT của SV trường can thiệp. 2.3. NGHIÊN CỨU CAN THIỆP 2.3.2. Cơ sở để thực hiện các giải pháp can thiệp Kết quả NC cắt ngang (giai đoạn I) cho thấy: có lần lượt 10,1%; 16,1% SV có kiến thức và thái độ tốt về các BPTT. Có 31,6% SV đã QHTD có thực hành tốt về các BPTT. Sinh viên thiếu kiến thức, thực hành về các kỹ thuật sử dụng các biện pháp tránh thai và cách khắc phục sự cố khi sử dụng các biện pháp tránh thai. Qua NC chúng tôi rút ra vấn đề ưu tiên: Thực trạng KAP các BPTT của SV thành phố Hà Nội còn chưa tốt. Chúng tôi xây dựng các mục tiêu để huy động trường can thiệp hỗ trợ giải quyết vấn đề ưu tiên, bao gồm: tăng cơ hội cho SV tại trường NC được tiếp cận với các thông tin về các BPTT/SKSS; nâng cao KAP về các BPTT cho SV tại trường can thiệp. 2.3.3. Các giải pháp can thiệp Qua kết quả NC, kết hợp với thảo luận, chúng tôi đưa ra các giải pháp chính để can thiệp và sau 1 năm, chúng tôi đã đạt được các kết quả chính như sau:
  10. 8 Bảng 2.1. Kết quả các giải pháp can thiệp Giải pháp Hoạt động Giải pháp 1: + Tổ chức các buổi hướng dẫn thực hành theo Hướng dẫn sử hình thức nhóm nhỏ do các bác sĩ sản phụ dụng và cung khoa thực hiện cho khoảng 260 sinh viên, về cấp các BPTT các kỹ thuật: cho các sinh - Kỹ thuật sử dụng bao cao su (10 buổi hướng viên dẫn); - Các sự cố và cách khắc phục sự cố khi sử dụng bao cao su: rách BCS, tuột BCS, mẩn ngứa khi sử dụng... (05 buổi); - Cách sử dụng VTTT khẩn cấp và VTTT hàng ngày (05 buổi); - Kỹ thuật sử dụng một số BPTT khác như: miếng dán tránh thai, phim tránh thai, thuốc diệt tinh trùng, dụng cụ tử cung... (05 buổi); - Hướng dẫn các sự cố và cách khắc phục sự cố khi sử dụng các biện pháp tránh thai thất bại (05 buổi). - Hướng dẫn các nguy cơ của có thai ngoài ý muốn; tai biến và hậu quả của phá thai hợp pháp và không hợp pháp. + Cung cấp một số các BPTT thông thường cho SV như: 500 BCS, 200 vỉ VTTT khẩn cấp, 50 vỉ VTTT hàng ngày. Giải pháp 2: Đào Thực hiện 02 buổi tập huấn nâng cao năng lực tạo nâng cao TT-GDSK cho lãnh đạo đoàn thanh niên, hội năng lực TT- SV trong trường GDSK cho lãnh Thành lập 01 câu lạc bộ về SKSS trong nhóm đạo đoàn thanh xung kích thuộc đoàn thanh niên niên, hội SV Giải pháp 3: * TT-GDSK trực tiếp: Truyền thông- +Truyền thông nhóm lớn: 02 lần (6 tháng/lần). giáo dục sức +Truyền thông nhóm nhỏ: 10 lần (1 tháng/lần). khỏe + Thành lập góc tư vấn tại văn phòng Đoàn thanh niên: thực hiện chiều thứ 06 hàng tuần. + Thành lập facebook: Phương pháp tránh thai hiệu quả ( 612137/)