Tóm tắt Luận án Phát triển năng lực đọc hiểuvăn bản thơ trữ tình cho học sinh Trung học Phổ thông qua hệ thống bài tập
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận án Phát triển năng lực đọc hiểuvăn bản thơ trữ tình cho học sinh Trung học Phổ thông qua hệ thống bài tập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_phat_trien_nang_luc_doc_hieuvan_ban_tho_tru.pdf
Nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Phát triển năng lực đọc hiểuvăn bản thơ trữ tình cho học sinh Trung học Phổ thông qua hệ thống bài tập
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ------------------ NGUYỄN THỊ THANH LÂM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂUVĂN BẢN THƠ TRỮ TÌNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt Mã số: 62 14 01 11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2017 1
- Công trình được hoàn thành tại : ................................................................................................................ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Đỗ Ngọc Thống 2. TS Nguyễn Thị Hồng Vân Phản biện 1: .................................................................... ................................................................... Phản biện 2: .................................................................... ................................................................... Phản biện 3: .................................................................... ................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm..... Có thể tìm hiều luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam 2
- A. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Yêu cầu đọc hiểu là yêu cầu bắt buộc trong CT môn học Ngôn ngữ và văn học của tất cả các nước. Dạy đọc hiểu là xu thế quốc tế. Môn TV-NV trong nhà trường PT Việt Nam không thể không đặt ra vấn đề đọc hiểu và PPDH đọc hiểu cho HS với các mức độ và yêu cầu khác nhau 1.2. Đọc - hiểu văn bản vẫn còn nhiều hạn chế bất cập trong cả lý luận lẫn thực tiễn dạy học. 1.3. Việc dạy học đọc hiểu thơ trữ tình vẫn đặt ra không ít thách thức với cả GV lẫn HS. 1.4. Dạy học đọc hiểu VB văn học nói chung và thơ trữ tình nói riêng mới dừng lại hình thành, cần rèn luyện để phát triển cho HS biết tự đọc (năng lực đọc độc lập). Vì thế chúng tôi chọn đề tài phát triển năng lực đọc hiểu văn bản thơ trữ tình cho học sinh THPT qua hệ thống bài tập 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 2.1. Một số nghiên cứu về năng lực đọc hiểu văn bản văn học và đọc hiểu văn bản thơ trữ tình cho học sinh Trung học phổ thông 2.1.1. Những nghiên cứu về năng lực đọc hiểu văn bản và đọc hiểu văn bản văn học 2.1.1.1. Thành tựu nghiên cứu ở nước ngoài Qua các công trình được xem xét, có thể nêu lên một số nhận xét khái quát về kết quả nghiên cứu đọc hiểu mà các tác giả đã đề cập đến như sau: Đọc hiểu là một yêu cầu hết sức quan trọng đối với người HS nói riêng và người lao động mới nói chung; một năng lực chung (cốt lõi) quan trọng cần có ở tất cả người và là một trong những cơ sở, nền tảng giúp cho việc học suốt đời. Các nghiên cứu đều khẳng định hành động đọc là một quá trình linh hoạt, phức tạp; “hiểu” là một kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố; không chỉ là kết quả đọc khách quan từ VB và các yếu tố của VB mà còn có vai trò chủ quan “kiến tạo” của người đọc dựa trên VB. Để đọc hiểu tốt, có hiệu quả, người đọc cần được trang bị rất nhiều hành trang, trong đó tri thức nền và các chiến thuật đọc hiểu VB có một vai trò hết sức quan trọng. Những tri thức này sẽ quyết định kết quả đọc hiểu xét từ góc độ người đọc với tư cách là người “kiến tạo” ý nghĩa VB dựa trên những hiểu biết và kinh nghiệm vốn có củamình. Ngoài ra các nghiên cứu về đọc cũng ngày càng quan tâm đến “bối cảnh đọc”; tức là xem xét việc đọc trong mối quan hệ với năng lực sử dụng ngôn ngữ của người đọc và nhiều yếu tố ngoại cảnh khác (bối cảnh kinh tế- chính trị, tâm thế -tâm lý xã hội, ý thức và trình độ của cộng đồng đọc ” 2.1.1.2. Thành tựu nghiên cứu ở Việt Nam Có thể thấy, từ năm 2000 đến nay, đã có nhiều bài viết về vấn đề đọc hiểu ở nhà trường phổ thông với sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu như: Trần Đình Sử, Nguyễn Thanh Hùng, Lê Phương Nga, Đỗ Ngọc Thống, Hoàng Hòa Bình, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Trọng Hoàn, 3
- Phạm Thị Thu Hương, Phạm Thị Thu Hiền và nhiều tác giả khác. Các bài nghiên cứu đã khai thác vấn đề theo hai hướng: + So sánh CT đọc hiểu văn bản ở nhà trường PT trong nước và thế giới. + Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản trong nhà trường phổ thông. Các công trình nghiên cứu về đọc hiểu trên thế giới cũng như trong nước khá phong phú. Khái niệm đọc hiểu cũng không chỉ có duy nhất một cách hiểu mà luôn có sự bổ sung về nội hàm ý nghĩa. Tuy nhiên, điểm chung của các công trình nghiên cứu đó đều cho rằng: đọc hiểu là một năng lực trong tiếp nhận văn bản, là cái đích cuối cùng của việc đọc. Không có phương pháp vạn năng nào có thể chỉ dẫn đúng đắn, hiệu quả việc đọc hiểu từng văn bản, nhưng sẽ có chìa khóa để giúp con người biết cách giải mã các loại hình văn bản cụ thể. Tóm lại, đọc hiểu là hoạt động cơ bản của con người để chiếm lĩnh văn hóa. Khái niệm đọc hiểu (comprehension reading) có nội hàm khoa học phong phú, có nhiều cấp độ, gắn liền với lí luận dạy học văn, lí thuyết tiếp nhận, tâm lí học nghệ thuật, lí thuyết giao tiếp, thi pháp học, tường giải học, văn bản học, Đọc hiểu văn bản văn học phải chú ý đến phương diện quan hệ thẩm mĩ giữa chủ thể đọc văn và đối tượng thẩm mĩ là văn bản văn học. Đọc văn là cuộc đi tìm ý nghĩa tiềm ẩn của văn bản, để rồi từ đó đọc hiểu một “văn bản lớn hơn” là thế giới và cuộc đời, nói cách khác là cuộc đi tìm ý nghĩa nhân sinh qua văn bản văn học. Dựa vào năng lực đọc – hiểu văn bản nghệ thuật của học sinh, ta có thể đánh giá được khả năng lực tiếp nhận, cảm thụ nghệ thuật này ở các em. Chúng ta có thể chưa giáo dục cho các em khả năng sáng tạo văn bản nghệ thuật. Nhưng chí ít, chúng ta cũng có thể nâng cao khả năng cảm thụ nghệ thuật ở các em thông qua việc hình thành và nâng cao năng lực đọc – hiểu văn bản nghệ thuật. 2.1.2. Những nghiên cứu về đọc hiểu thơ trữ tình trong nhà trường phổ thông 2.1.2.1.Một số nghiên cứu về dạy đọc hiểu thơ trữ tình trong SGK nước ngoài Qua việc khảo sát có thể thấy việc hình thành và phát triển năng lực đọc hiểu VB văn học nói chung và thơ nói riêng trong nhà trường ở Hoa Kỳ hết sức kỹ lưỡng, thể hiện qua mấy điểm sau: Hình thành cách đọc, phương pháp đọc thông qua các thể lọai chính. Ở mỗi thể loại và tiểu loại trong đó lại tập trung vào các thành tố quan trọng làm nên đặc điểm và tính chất của thể loại, tiểu loại đó. Với thơ và các tiểu loại thơ các thành tố quan trọng đó là: hình dạng ; dòng thơ ; khổ thơ; chủ thể trữ tình (người nói); vần thơ; nhịp thơ; âm thanh; ngôn ngữ; hình ảnh. Yêu cầu đọc hiểu về thơ giữa các lớp lặp lại và nâng cao theo một mô hình bài học thống nhất: hình thành tri thức, hiểu biết qua các mẫu; thực hành phân tích theo mẫu; thực hành luyện tập với mỗi thành tố của VB văn học; thực hành đọc hiểu tổng hợp. Tổ chức bài học đọc hiểu thường qua 3 giai đoạn: trước, trong và sau khi đọc. Các yêu cầu đọc hiểu thường có 3 cấp độ: i) hiểu; ii) phân tích văn học iii) phê bình văn học. Yêu cầu hiểu tập trung chính vào việc nắm bắt thông tin cụ thể, hiển ngôn trong VB. Yêu cầu phân tích văn học đòi hỏi HS phải nhận ra và làm sáng tỏ mối quan hệ giữa các yếu tố hình thức biểu đạt và nội dung VB. Yêu cầu phê bình văn học đòi hỏi người học phải có những suy 4
- nghĩ, nhận xét, đánh giá về VB một cách có phê phán. Đây có thể coi là mô hình câu hỏi đọc hiểu VB văn học nói chung và thơ nói riêng của bộ sách này. Đối chiếu với cách dạy đọc hiểu VB văn học nói chung và thơ nói riêng của SGK Ngữ văn Việt Nam hiện hành có thể thấy sách của ta chưa có chiến lược dạy đọc hiểu một cách hệ thống; chưa hình thành được mô hình câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu thống nhất và nhất quán nhằm tạo ra và phát triển năng lực đọc hiểu độc lập cho người học; hiệu quả dạy học đọc hiểu VB văn học và thơ vì thế bị hạn chế rất nhiều. 2.1.2.2. Nghiên cứu về dạy học thơ trữ tình ở Việt Nam Có thể thấy, các công trình nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo bổ ích cho rất nhiều giáo viên, học sinh. Dù chưa trực tiếp bàn sâu vào vấn đề dạy đọc hiểu thơ trữ tình trong chương trình THPT theo hướng phát triển năng lực đọc hiểu, nhưng những công trình này đã đem lại những gợi ý vô cùng quý giá giúp chúng tôi thực hiện đề tài này. Tuy nhiên phát triển năng lực đọc hiểu thơ trữ tình theo nghĩa mà đề tài này xác định là: từ những gì đã được hình thành về đọc hiểu thơ trữ tình tiếp tục rèn luyện nâng cao hơn để HS có thể tự đọc hiểu được loại văn bản này. Với ý nghĩa đó hầu như rất ít tài liệu viết về việc phát triển năng lực đọc hiểu thơ trữ tình cho HS. Phần lớn tài liệu chỉ tập trung vào các yêu cầu rèn luyện nhằm hình thành năng lực đọc hiểu thơ trữ tình nói chung. Kết quả là HS vẫn rất lúng túng khi gặp các VB thơ trữ tình chưa được học. 2.2. Những vấn đề luận án cần giải quyết Chúng tôi xác định luận án cần giải quyết và làm rõ một số vấn đề chính yếu sau: Thế nào là năng lực đọc hiểu thơ trữ tình ? Thế nào là phát triển năng lực đọc hiểu thơ trữ tình Hạn chế của việc hình thành và phát triển năng lực đọc hiểu thơ trữ tình trong dạy học Ngữ văn hiện hành là những gì? Cơ sở khoa học của việc lựa chọn hình thức rèn luyện, phát triển năng lực đọc hiểu thơ trữ? Tại sao lại chọn hình thức bài tập đọc hiểu thơ trữ tình? Yêu cầu và hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực đọc hiểu thơ trữ tình. Tính khả thi và tính hiệu quả của các hình thức bài tập rèn luyện phát triển năng lực đọc hiểu thơ trữ tình? 3. Mục đích nghiên cứu Xây dựng hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực đọc hiểu tác phẩm thơ trữ tình cho học sinh THPT. 4. Đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án này là hệ thống BT nhằm phát triển năng lực đọc hiểu VB thơ trữ tình cho học sinh THPT. Bài tập ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ hệ thống câu hỏi, các yêu cầu, nhiệm vụ mà HS phải thực hiện khi đọc hiểu VB thơ trữ tình. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
- - Tìm hiểu, xác định một số vấn đề lí luận và thực tiễn về dạy đọc hiểu văn bản nói chung và dạy học đọc hiểu thơ trữ tình nói riêng. - Đề xuất hệ thống BT nhằm phát triển năng lực đọc hiểu thơ trữ tình cho học sinh THPT. - Thực nghiệm sư phạm nhằm chứng minh hiệu quả của hệ thống bài tập mà luận án đưa ra. 5. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi tài liệu khảo sát của luận án là toàn bộ các bài tập, câu hỏi đọc hiểu thơ trữ tình trong SGK Ngữ văn THPT và bài tập vận dụng nâng cao ở một số văn bản thơ trữ tình chưa được học tương ứng với các tác gia, khuynh hướng và giai đoạn văn học đã học. 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê – phân loại Phương pháp phân tích – tổng hợp Phương pháp so sánh – đối chiếu Phương pháp điều tra – phỏng vấn Phương pháp thực nghiệm sư phạm 7. Giả thuyết khoa học Thơ trữ tình được đưa vào giảng dạy trong nhà trường từ rất lâu, tuy nhiên học sinh chủ yếu chỉ thấy cái hay, cái đẹp của từng bài cụ thể đã học mà chưa có được năng lực tự đọc hiểu thơ trữ tình. Nếu đề xuất được một hệ thống bài tập theo yêu cầu đọc hiểu đa dạng, phù hợp và khả thi thìcó thể khắc phục được hạn chế của cách dạy học hiện hành; phát triển được năng lực đọc- hiểu thơ trữ tình cho HS THPT mang lại hiệu quả cao trong dạy học đọc hiểu văn bản theo hướng phát triển năng lực. 8. Đóng góp của luận án 8.1. Về mặt lý luận Luận án đã i) đưa ra được những căn cứ khoa học để xây dựng hệ thống bài tậpphát triển năng lực đọc hiểu thơ trữ tình của HS nói riêng và đọc hiểu văn bản nói chung trong dạy học môn Ngữ văn; ii) đề xuất được mô hình hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực đọc hiểu VB thơ trữ tình cho học sinh THPT dựa trên căn cứ khoa học ấy. 8.2. Về mặt thực tiễn Là một tài liệu tham khảo tốt giúp GV và HS THPT có phương hướng dạy học ĐH thơ trữ tình có hiệu quả; Giúp GV có tư liệu rèn luyện nhằm phát triển năng lực tự ĐH trữ tình đúng hướng, nhằm khắc phục tình trạng tiếp nhận thụ động các văn bản văn học nói chung và thơ trữ tình nói riêng. 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận án gồm 3 chương: Chương 1:Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2:Hệ thống bài tập phát triển năng lực đọc hiểu thơ trữ tình Chương 3:Thực nghiệm sư phạm 6
- B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực 1.1.1. Năng lực: khái niệm và phân loại Có nhiều định nghĩa về NL; dù cách phát biểu có khác nhau, nhưng đều khẳng định: nói đến năng lực là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết làm, chứ không chỉ biết và hiểu. Có 02 loại NL: NL chung và NL chuyên biệt 1.1.2. Đọc hiểu - một năng lực bộ phận quan trọng của năng lực giao tiếp NL giao tiếp ngôn ngữ gồm: Đọc, viết, nghe, nói; trong đó Đọc hiểu là một yêu cầu quan trọng cho việc học suốt đời. Học qua đọc. Chương trình môn học nhiều nước đều coi trọng NL này. 1.2. Đọc hiểu và dạy học đọc hiểu văn bản trong nhà trường Phổ thông 1.2.1.Một số vấn đề về đọc hiểu văn bản 1.2.1.1. Khái niệm văn bản “Văn bản cung cấp phương tiện cho giao tiếp. Chúng có thể được viết, nói hoặc là đa phương thức. Các VB cung cấp cơ hội quan trọng để tìm hiểu các phương diện về kinh nghiệm con người và về giá trị thẩm mỹ.” Có nhiều cách phân loại. Với tiêu chí mục đích, VB được chia là 3 loại : a) VB nhằm mục đích truyền đạt thông tin (VB thông tin) b) VB nhằm mục đích biểu cảm, thổ lộ, giãi bày tư tưởng, tình cảm của người viết về/ với một đối tượng nào đó (VB văn học) c) VB nhằm mục đích thuyết phục (VB nghị luận); 1.2.1.2.Thế nào là đọc hiểu văn bản? Có nhiều định nghĩa về đọc hiểu. Chúng tôi theo PISA: “Đọc hiểu là sự hiểu biết, sử dụng, phản hồi và chiếm lĩnh các văn bản viết nhằm đạt được những mục đích, phát triển tri thức và tiềm năng cũng như tham gia vào đời sống xã hội của mỗi cá nhân” Đọc văn bản văn học là một qúa trình phát hiện và khám phá nội dung ý nghĩa xã hội, con người, thời đại trong cấu trúc hình tượng thẩm mĩ của tác phẩm đan xen giữa hoạt động nhận thức, đánh giá và thưởng thức giá trị đích thực tồn tại trong hình thức nghệ thuật độc đáo của tác phẩm 1.2.1.3. Cấu trúc năng lực đọc hiểu văn bản Có thể biểu thị cấu trúc năng lực đọc hiểu đã xác định trên bằng biểu đồ sau: 7
- Năng lực Đọc hiểu văn bản Thu nhận thông tin Phân tích, kết nối Phản hồi, đánh giá Vận dụng thông tin từ từ văn bản thông tin văn bản văn bản vào thực tiễn Nhận biết tác giả, Giải thích ý tưởng cơ Đánh giá ý tưởng, Vận dụng thông tin bối cảnh sáng tác bản từ các thông tin giá trị của văn bản trong tình huống hành động Xác định ý chính Đối chiếu, phân tích Khái quát hóa ý Rút ra ý nghĩa tư tưởng, của văn bản thông tin nghĩa lý luận giá trị sống của cá nhân Khái quát hóa nội Rút ra bài học kinh dung, nghệ thuật nghiệm Cấu trúc năng lực đọc hiểu văn bản [129] Sơ đồ trên là cấu trúc năng lực đọc hiểu tất cả các loại VB. Đối với VB văn học nói chung và VB thơ trữ tình nói riêng, sau khi tham khảo yêu cầu đọc hiểu trong SGK của Hoa Kỳ và Úc, chúng tôi đề xuất quan niệm năng lực đọc hiểu gồm các yêu cầu sau: a) Nhận biết được nội dung và hình thức bề nổi của văn bản/ bài thơ (tương ứng với yêu cầu thu nhận thông tin từ văn bản ở mô hình trên) b) Hiểu được nội dung bề sâu và vai trò của các hình thức trong việc thể hiện nội dung ấy (tương ứng với yêu cầu phân tích kết nối thông tin) c) Phản hồi, đánh giá, vận dụng, liên hệ, so sánh ngoài phạm vi văn bản (Yêu cầu phẩn hồi, dánh giá và vận dụng ở mô hình trên) Có thể trình bày cấu trúc NL đọc hiểu thơ trữ tình theo sơ đồ sau: Năng lực Đọc hiểu thơ trữ tình Nhận biết được nội dung và Hiểu được nội dung bề sâu và Phản hồi, đánh giá, vận hình thức bề nổi của bài thơ vai trò của hình thức bài thơ dụng, liên hệ, so sánh ngoài phạm vi văn bản Các chi tiết bề nổi: thể Giải thích ý tưởng cơ thơ, khổ đoạn, dòng thơ; bản từ các yếu tố hình So sánh liên văn bản, tên bài, nhân vât trữ thức của bài thơ để đánh giá ý tưởng, tình... giá trị của bài thơ Tác giả, bối cảnh ra đời Đối chiếu, phân tích sự phù hợp giữa hình Liên hệ với bối cảnh, kinh nghiệm thức và nội dung bản thân, khám phá ý nghĩa mới Khái quát hóa nội Rút ra bài học và dung, nghệ thuật vận dụng vào cuộc sống cũng như việc đọc thơ 1.3. Cơ sở lí luận văn học liên quan đến đọc hiểu thơ trữ tình 8
- Luận án dựa vào 03 cơ sở lý luận văn học chủ yếu là: a) Lý thuyết Tiếp nhận văn học (reception theory): Xác định ý nghĩa của các vấn đề Tầm đón nhận, khoảng cách thẩm mỹ, công chúng văn học, kinh nghiệm thẩm mỹ trong việc đọc hiểu thơ trữ tình b) Lý thuyết ứng đáp (reader’s responds theory): Xem xét sự phản ứng, đối đáp, hưởng ứng của người đọc đối với VB mà họ đọc dựa trên vốn tri thức, cảm xúc, sự trải nghiệm, niềm tin và hệ giá trị của chính họ. c) Đặc điểm thơ trữ tình và yêu cầu đọc hiểu thơ trữ tình: Từ các đặc của thơ trữ tình, xác định các yêu cầu của việc dạy học thơ trữ tình theo hướng đọc hiểu VB. 1.4. Thực trạng dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong nhà trường phổ thông 1.4.1. Hệ thống câu hỏi, bài tập đọc hiểu thơ trữ tình trong SGK Ngữ văn Nhận xét 1: các câu hỏi, bài tập trong SGK Ngữ văn THPT hiện hành (kể cả bộ Cơ bản và bộ Nâng cao) chưa xuất phát từ một quan niệm thống nhất về đọc hiểu và cách hướng dẫn HS đọc hiểu thơ trữ tình. Nhận xét 2: Các câu hỏi, bài tập hướng dẫn đọc hiểu của các bài thơ trữ tình giữa các tác giả trong cùng một bộ và giữa các bộ sách Ngữ văn rất khác nhau, không theo một hệ thống loại hình câu hỏi xuất phát từ yêu cầu đọc hiểu và cách đọc hiểu. 1.4.2. Thực trạng dạy học đọc hiểu văn bản thơ trữ tình trong nhà trường THPT 1.4.2.1. Mục đích khảosát - Nhận thức của GV về dạy học đọc hiểu VB nói chung và đọc hiểu văn bản thơ trữ tình nói riêng. - Thực trạng vấn đề việc nhận thức cũng như việc học các tác phẩm đọc hiểu thơ trữ tình của học sinh THPT. - Biểu hiện học tập và hứng thú học tập của HS đối với các tác phẩm trữ tình. - Đánh giá năng lực của HS trong quá trình học ĐH văn bản với các bài thơ trữ tình. 1.4.2.2. Đối tượng khảo sát GV và HS trường THPT Lê Lợi (Đông Hà- Quảng Trị), THPT Nguyễn Tất Thành (Kom Tum), THPT Duy Tân (Kom Tum). 1.4.2.3. Phương pháp khảo sát - Để tìm hiểu các vấn đề nêu trên chúng tôi sử dụng các phương pháp: Phương pháp điều tra (trò chuyện, phỏng vấn, xin ý kiến GV). Đồng thời chúng tôi cũng sử dụng phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục và phương pháp nghiên cứu tài liệu liên quan đến thực trạng DH đọc hiểu văn bản thơ trữ tình của HS và GV hiện nay. 1.4.2.4. Mô tả nội dung khảo sát Để khảo sát thực trạng DH tác phẩm thơ trữ tình thông qua hệ thống bài tập đọc hiểu, chúng tôi đã tiến hành các nội dung cụ thể sau: + Đề nghị GV trả lời các câu hỏi trong phiếu xin ý kiến (phiếu hỏi dành cho GV). + Đề nghị HS trả lời các câu hỏi trong phiếu hỏi (phiếu hỏi dành cho HS) 9
- + Dự giờ một số tiết dạy thông thường cơ bản của một lớp học bất kì. + Nghiên cứu tài liệu, xem vở HS, tìm hiểu giáo án, kế hoạch DH của GV. + Kiểm tra năng lực đọc hiểu thơ trữ tình của HS 1.4.2.5. Mô tả việc đánh giá kết quả khảo sát Chúng tôi đánh giá kết quả khảo sát qua các phần chính:Qua trò truyện, phỏngvấn; qua phiếu thăm dò; qua dự giờ và qua quan sát, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu sản phẩm giáo dục,... Đặc biệt là tổ chức kiểm tra đánh gía năng lực đọc hiểu của HS thông qua bài viết 1 bài trong CT và 1 bài ngoài CT. 1.4.2.6. Kết quả khảo sát + Thứ nhất, nhận thức của GV, HS về dạy đọc hiểu thơ trữ tình thông qua hệ thống BT còn mơ hồ, chung chung. + Thứ hai, việc rèn luyện năng lực ĐH qua hệ thống BT chưa thực sự hấp dẫn, chưa gây hứng thú cho người học + Thứ ba, GV chưa chú ý đến hệ thống BT trong quá trình dạy học ĐH thơ trữ tình mà chỉ chú ý đến diễn xuôi các ý chính trong tác phẩm một cách rập khuôn, gò bó. + Thứ tư, HS chưa có ý thức rèn luyện năng lực đọc hiểu trong quá trình thực hiện BT. + Thực trạng năng lực đọc hiểu của HS qua bài kiểm tra: Số HS bị điểm dưới mức TB ở đề bài phân tích bài thơ đã được học chiếm từ 25-30 %, trong khi đó với bài thơ chưa được học, số HS không đạt chiếm tới từ 70-75%. Những con số này khẳng định một điều : HS đang còn lệ thuộc rất nhiều vào bài giảng của GV. Với những bài thơ chưa được học, các em chưa đủ kiến thức và phương pháp để tự tìm hiểu, tự tiếp nhận. Tiểu kết chương 1 - Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là xu thế quốc tế được thể hiện trong CT và SGK nhiều nước phát triển. Hầu hết CT các nước đều chia ra 02 loại năng lực chung và năng lực chuyên biệt, trong đó năng lực giao tiếp được coi là năng lực chung, năng lực cốt lõi. Môn tiếng Việt- Ngữ văn đóng vai trò then chốt trong việc phát triển năng lực giao tiếp. Trong nhà trường phổ thông phát triển năng lực giao tiếp chủ yếu thể thiện qua giao tiếp ngôn ngữ . Trong giao tiếp ngôn ngữ hầu hết các nước đều lấy 04 kĩ năng là nền tảng là đọc, nghe, nói, viết. Có nước thêm một vài kỹ năng khác như nhìn (viewing) và trình bày (presenting) Nhưng chung quy lại vẫn thuộc 02 nhóm năng lực tiếp nhận và năng lực tạo lập văn bản. Vì thế phát triển năng lực giao tiếp, nhất là giao tiếp ngôn ngữ không thể không bàn tới đọc hiểu như là một năng bộ phận. Nội hàm của các khái niệm như năng lực giao tiếp, văn bản và đọc hiểu văn bản, là cơ sở quan trọng để luận án đề xuất hệ thống BTĐH thơ trữ tình. - Trọng tâm của luận án là Hệ thống câu hỏi/bài tập đọc hiểu thơ trữ tình. Tuy nhiên để xây dựng và vận dụng được hệ thống BT đó cần xác lập được định hướng dạy học đọc hiểu thơ trữ tình với hệ thống câu hỏi hướng dẫn khai thác VB. Từ cách dạy, cách dạy, cách hướng dẫn đọc hiểu mà đề xuất hệ thống BTĐH thơ trữ tình. Để đề xuất cách dạy, cách hướng dẫn đọc hiểu thơ trữ tình cần dựa vào một số cơ sở lý luận văn học liên quan như lý thuyết tiếp nhận, lý thuyết ứng đáp và đặc điểm thơ trữ tình. Chúng tôi coi đây là 3 vấn đề lý luận quan trọng có 10